Cấp dưỡng là gì? Nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định như thế nào?

Thứ bảy, 20/01/2024, 02:37:54 (GMT+7)

Cấp dưỡng gì? Quy định pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng. Dịch vụ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình nhanh chóng - uy tín - hiệu quả.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cấp dưỡng là nghĩa vụ được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đây là nghĩa vụ không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Luật Hoàng Anh sẽ tìm hiểu và giải đáp về nghĩa vụ cấp dưỡng trong nội dung bài viết dưới đây hoặc GỌI NGAY tới hotline 0908308123 để được Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí và cung cấp dịch vụ luật sư theo nhu cầu một cách NHANH CHÓNG - HIỆU QUẢ.

Khái niệm

Theo khoản 24 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Ngoài ra, cấp dưỡng còn được quy định là biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng (theo khoản 2 Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình phát sinh khi có các điều kiện sau:

- Người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng có quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và quan hệ hôn nhân và không sống chung với nhau.

- Trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng thì bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

- Người được cấp dưỡng là người chưa thành, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.

- Người có nghĩa vụ cấp dưỡng là người đã thành niên, có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ đặt ra với các chủ thể theo quy định của pháp luật không sống chung với nhau, trường hợp sống chung thì có nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Phạm vi đối tượng là chủ thể của nghĩa vụ cấp dưỡng

Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình quy định nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa các chủ thể sau:

- Giữa cha, mẹ và con;

- Giữa anh chị em với nhau;

- Giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu;

- Giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu; giữa vợ và chồng.

Quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của các chủ thể

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ

Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em

Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

- Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.

- Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

- Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

- Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

Mức cấp dưỡng

Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định 02 nguyên tắc chung trong việc xác định mức cấp dưỡng như sau:

- Thứ nhất, do thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng với người được cấp dưỡng (hoặc người giám hộ của người được cấp dưỡng), tuy nhiên phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

- Thứ hai, nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết trên cơ sở yêu cầu của các chủ thể.

Đây là những quy định mang tính định hướng tạo cơ sở pháp lý cho việc xác định mức cấp dưỡng, đảm bảo nguyên tắc thỏa thuận phù hợp với quyền và lợi ích của các bên đồng thời đảm bảo được tính pháp lý.

Ngoài ra, sau khi các chủ thể đã xác định được mức cấp dưỡng, trong quá trình thực hiện có thể thay đổi mức cấp dưỡng khi có lý do chính đáng, việc thay đổi mức cấp dưỡng cũng được thực hiện theo 02 nguyên tắc trên: Nguyên tắc thỏa thuận và nguyên tắc yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phương thức cấp dưỡng

Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định 05 phương thức cấp dưỡng bao gồm: Cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Quy định này tạo thuận lợi cho các chủ thể có nghĩa vụ cấp dưỡng thực hiện nghĩa vụ phù hợp với điều kiện thực tế của mình.

Bên cạnh đó, điều luật cũng quy định về nguyên tắc, điều kiện thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng, nếu trong quá trình thực hiện người có nghĩa vụ cấp dưỡng rơi vào tình trạng khó khăn về kinh tế, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì các bên thực hiện theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Việc thay đổi phương thức cấp dưỡng chỉ thực hiện theo 01 trong 05 phương thức như đã nêu ở trên và có thể thay đổi trong phạm vi 05 phương thức này.

Việc tạm ngừng cấp dưỡng có thể được xem là phương thức ngoại lệ.

Trường hợp một người cấp dưỡng cho nhiều người và nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người

Trong thực tiễn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, có thể có trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người và trường hợp nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người.

Ví dụ như trường hợp con đã thành niên có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của mình chưa thành  niên, vừa có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cha, mẹ.

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trường hợp một người cấp dưỡng cho nhiều người tại Điều 108 và trường hợp nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người tại Điều 109.

Để đảm bảo sự công bằng và dựa trên mối quan hệ gần gũi, thân thiết, đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn đời sống, luật quy định người có nghĩa vụ cấp dưỡng thuộc các trường hợp trên thực hiện nghĩa vụ theo hai nguyên tắc sau:

Một là, dựa trên guyên tắc thỏa thuận:

- Trường hợp một người cấp dưỡng cho nhiều người: Người có nghĩa vụ cấp dưỡng với người được cấp dưỡng thỏa thuận về phương thức và mức cấp dưỡng, tuy nhiên phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

- Trường hợp nhiều người cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người: Những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng

Hai là, nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết trên cơ sở yêu cầu của các chủ thể.

Việc giải quyết về nghĩa vụ cấp dưỡng tại Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đây là những quy định mang tính định hướng tạo cơ sở pháp lý cho việc xác định mức cấp dưỡng cũng như phương thức cấp dưỡng, đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ này.

Dịch vụ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Luật Hoàng Anh 

Hi vọng qua bài viết trên đây, bạn đọc đã nắm bắt được các vấn đề pháp lý cơ bản nhất liên quan đến quy định pháp luật cơ bản nhất liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành thủ tục sẽ tư vấn và cung cấp dịch vụ phù hợp - hiệu quả - tiết kiệm chi phí theo yêu cầu của Quý Khách hàng..

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư