Quan hệ chung sống như vợ chồng có đặc điểm là gì?

Thứ năm, 17/08/2023, 22:13:49 (GMT+7)

Quan hệ chung sống như vợ chồng có những đặc điểm khác biệt so với những cặp vợ chồng thông thường. Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ trong bài viết dưới đây.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chung sống như vợ chồng được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Nếu nam, nữ chỉ quan hệ tình dục với nhau mà không sống chung thì không coi là chung sống như vợ chồng. Bạn đang thắc mắc việc sống chung như vợ chồng có trái pháp luật hay không? Hãy tham khảo nội dung bài viết này hoặc GỌI NGAY cho Luật Hoàng Anh qua số điện thoại: 0908 308 123 để được LUẬT SƯ tư vấn MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ thuê luật sư riêng UY TÍN - CHẤT LƯỢNG.

Sống chung như vợ chồng là gì?

 Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

"Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng."

Theo hướng dẫn tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Thông tư liên tịch số 01/2001 của liên ngành các cơ quan tư pháp, thì:

Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. 

Sống chung như vợ chồng không bị ràng buộc về mặt pháp luật

Trường hợp này được hiểu là nam nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nghĩa là trong quan hệ hôn nhân giữa họ không có các chứng cứ, cơ sở pháp lý để khẳng định mối quan hệ giữa họ là vợ chồng. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do ảnh hưởng từ các mạng xã hội như Zalo, Facebook, Tik Tok kêu gọi, cổ vũ lối sống “Tây hoá”... khiến các cặp đôi có tư tưởng cởi mở muốn chung sống với nhau để tìm hiểu, gần gũi nhau hơn. Hoặc do phong tục, tập quán ở nhiều dân tộc thiểu số là khi kết hôn chỉ cần sự chứng kiến của già làng, trưởng làng nên không quan tâm đến việc đăng ký kết hôn.   

Chủ thể của quan hệ chung sống như vợ chồng 

Nếu như hôn nhân hợp pháp, chủ thể kết hôn bị giới hạn bởi độ tuổi, giới tính, đối tượng kết hôn thì trong quan hệ chung sống như vợ chồng, chủ thể vô cùng đa dạng.

Dù chưa được pháp luật quy định và thừa nhận hôn nhân hợp pháp giữa những người đồng tính nhưng trên thực tế, chủ thể của quan hệ sống chung như vợ chồng có thể là nam - nam, nữ - nữ. Giới tính không làm thay đổi bản chất quan hệ vợ chồng. Họ vẫn xây dựng tài sản chung, có đời sống tình dục với nhau, cùng quan tâm, chăm sóc nhau. 

Không có một thước đo hay một quy chuẩn nào cho độ tuổi kết hôn. Họ có thể là những người dưới 18 tuổi, sinh viên, người đi làm, người trung niên hay thậm chí là người cao tuổi. 

Mục đích của việc quan hệ chung sống như vợ chồng 

Nếu mục đích của kết hôn là cùng nhau xây dựng một gia đình đích thực, một mái ấm hạnh phúc thì mục đích của việc sống chung như vợ chồng đa dạng hơn rất nhiều. Mục đích của mỗi người trong trường hợp này có thể không giống nhau như: tiền bạc, tình cảm, tình dục... Dù là với mục đích gì đi nữa thì đích đến của họ trong thời điểm sống chung như vợ chồng không phải là kết hôn.  

Mặc dù mục đích sống chung như vợ chồng là khác nhau, nhưng đặc biệt cần tránh trường hợp sống chung như vợ chồng với người đã có chồng hoặc có vợ hoặc 2 người sống chung như vợ chồng đều có gia đình riêng của mình.

Quan hệ chung sống như vợ chồng có vi phạm pháp luật

Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;..."


Như vậy, về chế độ hôn nhân và gia đình đối với hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ thì được xem là hành vi vi phạm pháp luật.

Xử phạt hành vi quan hệ sống  như vợ chồng

Điểm c khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng quy định như sau:

"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
........"

Khi đang có vợ có chồng mà chung sống như vợ chồng với một người khác thì có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015. 

"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm, hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định trên. Trường hợp có thắc mắc, hãy LIÊN HỆ NGAY để được chúng tôi TƯ VẤN MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình NHANH CHÓNG HIỆU QUẢ.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư