2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Mỗi đứa trẻ ra đời là kết quả của tình yêu bố mẹ, là sợi dây gắn kết các mối quan hệ trong gia đình. Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc một số đứa trẻ sinh ra không có cha hay không được bố mẹ thừa nhận ngày càng phổ biến. Pháp luật nói chung và luật Hôn nhân gia đình nói riêng đã đưa ra những quy định để xác định quan hệ cha, mẹ, con, tạo ra hành lang pháp lý để cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết các tranh chấp phát sinh như: chia tài sản thừa kế, thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng... Vậy việc xác định cha, mẹ, con được quy định như thế nào? GỌI NGAY tới số điện thoại 0908308123 để được LUẬT SƯ tư vấn luật hôn nhân gia định miễn phí hoặc tìm hiểu các thông tin pháp lý cần thiết thông qua nội dung bài viết dưới đây.
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Luật hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Theo từ điển Tiếng Việt, "xác định" có nghĩa là đưa ra kết quả chính xác, cụ thể sau khi nghiên cứu. Theo nghĩa đó, xác định cha, mẹ, con là việc nghiên cứu để đưa ra kết quả chính xác về nguồn gốc của một người một cách rõ ràng, chính xác.
Dưới góc độ xã hội- sinh học, sự kiện sinh đẻ sẽ làm phát sinh quan hệ mẹ con giữa người sinh và đứa con; đồng thời cũng làm phát sinh quan hệ bố con giữa đứa trẻ và người bố (người có quan hệ với người mẹ). Căn cứ vào sự kiện sinh đẻ để xác định người mẹ của đứa trẻ và bố đứa trẻ là người có quan hệ với mẹ của đứa trẻ đó. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì việc sinh con còn có sự xuất hiện của người thứ 3 (là người cho tinh trùng, cho phôi, cho noãn). Trong trường hợp này việc xác định cha, mẹ cho đứa trẻ đó còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Qua đó, có thể định nghĩa "xác định cha, mẹ, con là việc nghiên cứu, tìm kiếm, nhận diện mối quan hệ huyết thống giữa hai thế hệ kế tiếp nhau thông qua sự kiện sinh đẻ" (định nghĩa của TS. Nguyễn Thị Lan trong "Xác định cha, mẹ, con trong pháp luật Việt Nam", Luận án Tiến sỹ Luật học).
Theo từ điển Luật học, không có một khái niệm thống nhất về xác định cha, mẹ, con mà chia thành xác định cha mẹ cho con và xác định con cho cha, mẹ. Theo đó, "xác định cha, mẹ cho con" là định rõ một người là cha, một người là mẹ cho con dựa trên quy định của pháp luật; "xác định con cho cha, mẹ" là định rõ một người là con của cha hoặc của mẹ dựa trên các quy định của pháp luật.
Theo quy định tại các điều từ 88 đến 102 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định một cách chi tiết, cụ thể về việc xác định cha, mẹ, con. Dưới góc độ pháp lý có thể đưa ra khái niệm xác định cha, mẹ con như sau: "Xác định cha, mẹ, con là một chế định pháp lý gồm các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và điều chỉnh nhằm nhận diện mối quan hệ huyết thống hoặc mối quan hệ pháp lý giữa cha, mẹ, con; căn cứ, thủ tục pháp lý và các quy định về quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con.
Việc xác định cha, mẹ, con là một vấn đề vô cùng phức tạp. Việc xác định cha, mẹ, con không chỉ có ý nghĩa về mặt nhân thân mà nó còn có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các thành viên trong gia đình. Ví dụ như yêu cầu thực hiện các nghĩa vụ cấp dưỡng, phân chia di sản thừa kế... Xác định cha, mẹ, con là căn cứ pháp lý để có thể giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ cha, mẹ, con.
Hiện nay khái niệm xác định cha, mẹ, con chưa được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành. Việc xác định cha, mẹ, con là một điều vô cùng quan trọng và thiêng liêng là sợi dây gắn kết các thế hệ và là căn cứ để giải quyết nhiều tranh chấp phát sinh từ mối quan hệ này.
Điều 90 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
" Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ
1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia."
Theo quy định nêu trên, pháp luật công nhận quyền xác định nhận cha mẹ con của công dân mà. Cha mẹ có quyền nhận con và con có quyền nhận cha mẹ kể cả trường hợp người được nhận đã chết. Khi con đã thành niên, nếu muốn nhận cha thì không cần sự đồng ý của mẹ, nhận mẹ thì không cần sự đồng ý của cha.
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con khi tiến hành việc đăng ký nhận cha mẹ con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định pháp luật, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Hồ sơ đăng ký nhận cha mẹ con cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu bao gồm:
- Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con (theo mẫu)
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con/Đồ vật, chứng cư liên quan khác.
- Thẻ căn cước công dân và thông tin cá nhân của cha, mẹ, con đăng ký nhận để xuất trình khi làm việc tại cơ quan đăng ký.
- Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
Mẫu đơn ờ khai đăng ký nhận cha mẹ con:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Kính gửi:(1).......................................................................................................................................
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: .......................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
Nơi cư trú: (2) ..................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
Giấy tờ tùy thân: (3).......................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
Quan hệ với người nhận cha/mẹ/con: (4)..............................................................................................................................
Đề nghị cơ quan công nhận người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:..........................................................................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:...............................................................................................................................................................
Giới tính:.....................................Dân tộc:...........................................Quốc tịch:.....................................................
Nơi cư trú: (2)...................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
Giấy tờ tùy thân: (3).......................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
Là...................................... của người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: .........................................................................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:...............................................................................................................................................................
Giới tính:.....................................Dân tộc:...........................................Quốc tịch:...........................................................
Nơi cư trú: (2)...................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
Giấy tờ tùy thân: (3).......................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
Tôi cam đoan việc nhận.......................................nói trên là đúng sự thật, tự nguyện, không có tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại..........................................ngày ............tháng............năm............
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
Ý kiến của người hiện đang là mẹ hoặc cha(5)
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký nhận cha, mẹ, con;
(2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(4) Chỉ khai trong trường hợp người khai không đồng thời là người nhận cha/mẹ/con.
(5) Chỉ khai trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên hoặc người đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, ghi ý kiến của người cha nếu mẹ là người yêu cầu, ý kiến người mẹ nếu cha là người yêu cầu (trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự).
(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.
Đề nghị cấp bản sao (6): Có Không
Số lượng:……….bản
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Đối với trường hợp nộp ở cơ quan có thẩm quyền UBND xã:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Đối với trường hợp nộp ở cơ quan có thẩm quyền UBND huyện:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Lệ phí thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con được tính theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Hi vọng qua bài viết trên đây, bạn đã nắm bắt được các vấn đề pháp lý cơ bản nhất liên quan đến việc đăng ký nhận cha mẹ con, cũng như trình tự, thủ tục để đăng ký nhận chacon. Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm.
Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bạn một cách nhanh chóng - hiệu quả nhất.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh