Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:57 (GMT+7)

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng gồm bốn trường hợp được quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Bên cạnh việc quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng thì Luật cũng quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Quy định này là cơ sở pháp lý phân biệt nghĩa vụ về tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Từ đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên vợ hoặc chồng khi không tự mình xác lập nghĩa vụ cũng không hưởng lợi từ các giao dịch của bên kia dẫn tới phát sinh một nghĩa vụ. Trong bài viết dưới đây, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về 4 nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng.
Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng:
“Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng”. 


I. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn 


Nghĩa vụ tài sản của vợ chồng chỉ phát sinh giữa những người gắn bó với nhau trong mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Thời kỳ hôn nhân là một trong những cơ sở để xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng bên cạnh những căn cứ khác. Điều này được quy định tại Khoản 1, Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nghĩa vụ tài sản mà mỗi bên có trước hoặc sau thời kỳ hôn nhân chấm dứt sẽ được xác định là nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ hoặc chồng. 
Tài sản mỗi bên có trước khi kết hôn được Luật quy định là tài sản riêng của vợ, chồng. Chính vì vậy những nghĩa vụ về tài sản mà mỗi bên vợ chồng có trước khi kết hôn là nghĩa vụ riêng về tài sản của người có nghĩa vụ. 
Ví dụ: Trước khi kết hôn, anh B mua trả góp một chiếc xe máy để đi làm. Sau đó anh B kết hôn với chị A thì khoản trả góp còn lại là nghĩa vụ của riêng anh B, chị A không có trách nhiệm phải trả khoản nợ này. 


II. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng


Nghĩa vụ riêng phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng được quy định tại Khoản 2, Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ xác định nghĩa vụ trong trường hợp này là dựa vào tài sản làm phát sinh nghĩa vụ. Theo đó tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân và hoa lợi, lợi tức phát sinh....
Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng được pháp luật thứa nhận và bảo hộ. Vợ hoặc chồng có thể tự mình thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản riêng theo ý chí của họ hoặc chuyển giao các quyền này cho người khác. Bên cạnh đó, Khoản 3, Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
 "3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó".
Là chủ sở hữu của tài sản, vợ hoặc chồng được pháp luật cho phép thực hiện các quyền năng trong phạm vi luật định đối với tài sản của mình, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng… và phải gánh chịu các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó. Trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản mà phát sinh nghĩa vụ thì đây được xác định là nghĩa vụ riêng của người có tài sản, nghĩa vụ này được thực hiện bằng tài sản riêng của vợ, chồng. 
Ví dụ hai vợ chồng có hai xe máy riêng để đi làm, xe được hai người mua trước khi kết hôn và là tài sản riêng của mỗi người. Các chi phí phát sinh từ việc sửa xe là nghĩa vụ thanh toán của mỗi người. 


III. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình


Trường hợp vợ chồng chiếm hữu, sử dung, định đoạt tài sản chung không phù hợp với quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình như không có sự thỏa thuận bằng văn bản đối với những giao dịch được quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật này hoặc vi phạm các quy định về đại diện giữa vợ và chồng thì nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch đó sẽ không được coi là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. 
Đối với những giao dịch do một bên vợ, chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu riêng, lợi ích cá nhân riêng thì nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó được Luật quy định là nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Lợi ích chung của gia đình là một đòi hỏi đối với các bên trong việc xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung. 
Ví dụ: Vợ vay tiền để mua một cái điện thoại đời mới thì khoản vay đó được xác định là nghĩa vụ riêng về tài sản của người vay. 


IV. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ chồng


Căn cứ phát sinh nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng trong trường hợp này là hành vi vi phạm pháp luật của một bên, dẫn tới hậu quả cho người khác, do đó người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với hậu quả do mình gây ra. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng có thể xảy ra trong các trường hợp sau:
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Nghĩa vụ bồi thường do hành vi trái pháp luật của một bên vợ hoặc chồng gây ra không chỉ áp dụng đối với bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mà còn phát sinh khi vợ, chồng vi phạm hợp đồng. 
- Người vợ, chồng là người của pháp nhân gây ra thiệt hại, là người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng, là cán bộ, công chức gây ra thiệt hại. 


Luật Hoàng Anh 
 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư