2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Cơ sở pháp lý đầu tiên của việc xác định cha, mẹ, con là yêu cầu của chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp hoặc những chủ thể khác được pháp luật quy định.
Không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức, cơ quan nào cũng có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con mà quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con được Luật hôn nhân và gia đình quy định cho những chủ thể nhất định. Đồng thời, các cơ quan có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con là cơ quan hộ tịch và Tòa án chỉ xem xét và giải quyết yêu cầu của những chủ thể này về việc xác định cha, mẹ, con.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định 03 nhóm chủ thể có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con tại Điều 102. Cụ thể;
- Cha, mẹ con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan hộ tịch xác định cha, mẹ, con trong trường hợp không có tranh chấp.
- Cha, mẹ, con có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho mình trong trường hợp có tranh chấp.
Thủ yêu cầu Tòa án giải quyết việc xác định cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Những cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự và xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết hoặc trường hợp người có yêu cầu xác định cha, mẹ, con chết bao gồm:
+ Cha, mẹ, con, người giám hộ
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
+ Hội liên hiệp phụ nữ
* Đăng ký nhận cha, mẹ, con đối với trường hợp không có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo thủ tục tại Điều 25 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt (trừ trường hợp người yêu cầu hoặc người được nhận là cha hoặc mẹ hoặc con đã chết).
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 như sau:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
* Đăng ký nhận cha, mẹ, con đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo thủ tục tại Điều 44 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 như sau:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp người có yêu cầu xác định cha, mẹ, con chết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Người có yêu cầu xác định cha, mẹ, con buộc phải làm hồ sơ khởi kiện yêu cầu tòa án xác nhận cha, mẹ, con tới Tòa án có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn khởi kiện yêu cầu xác định cha, mẹ con
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của các bên
- Giấy tờ chứng minh rằng giữa người yêu cầu và người bị yêu cầu có quan hệ cha, mẹ, con.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện do đương sự nộp, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện xem xét và đưa ra quyết định.
Nếu Tòa án quyết định thụ lý vụ án thì sẽ giải quyết theo trình tự quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự bao gồm hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm…
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh