Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn (Phần 1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:58 (GMT+7)

Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia theo nguyên tắc nào

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Khi ly hôn, bên cạnh việc thỏa thuận về quyền nuôi con, việc chia tài sản chung của vợ chồng là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi cặp đôi. Chia tài sản khi ly hôn đòi hỏi sự chính xác, hợp lý, phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên. Chính vì vậy, Bộ luật Dân sự năm 2015 nói chung cũng như Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nói riêng đã đặt ra những nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Điều 59.
 Nguyên tắc này được cụ thể hóa trong Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016-TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Liên ngành Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 7 của Thông tư này quy định:
"1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định". 
 Theo đó, việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo hai trường hợp: vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận và trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng. Trong bài viết dưới đây, Luật Hoàng Anh sẽ tập trung phân tích trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này".

Vì vậy, "Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn". (Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).
Trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận chia tài sản chung khi ly hôn: Là sự thỏa thuận chia tài sản chung khi ly hôn nhưng đây là trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia khi lựa chọn chế độ tài sản theo luật định. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: "Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận". 
Pháp luật tôn trọng quyền định đoạt tài sản của vợ chồng và cho phép vợ chồng tự thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng với nhau. Nếu các bên đã lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận và những thỏa thuận này có hiệu lực thì khi ly hôn sẽ áp dụng những thỏa thuận này để chia tài sản chung của vợ chồng. Nếu vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận nhưng khi ly hôn đã tự thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng, sự thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì sự thỏa thuận đó được áp dụng. 
Việc vợ chồng lựa chọn chế độ theo thỏa thuận hoặc vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản khi ly hôn có ý nghĩa rất lớn. Nó không chỉ đáp ứng nguyện vọng, mong muốn của các bên mà còn tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh, tiết kiệm nhiều thời gian, chi phí tố tụng. 
Hiện nay luật không quy định việc thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng cần phải có sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Qua đó có thể thấy pháp luật nước ta tôn trọng sự tự định đoạt tài sản của vợ chồng, không cần Tòa án công nhận mới có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên việc không quy định như vậy có thể sẽ tạo sơ hở cho các cặp vợ, chồng lợi dụng sự thỏa thuận này để trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Do đó, tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn:
"3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác". 
Tuy nhiên trong thực tiễn không phải trường hợp nào vợ chồng cũng có thể thỏa thuận việc chia tài sản theo đúng ý nguyện của mình. Vì vậy, pháp luật quy định vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 


Luật Hoàng Anh 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư