Nội dung quy định pháp luật hiện hành về hạn chế quyền yêu cầu ly hôn

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:58 (GMT+7)

Hạn chế quyền yêu cầu ly hôn được pháp luật hiện hành quy định như thế nào

MỤC LỤC

MỤC LỤC

 

Xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em, từ tính nhân đạo của pháp luật, luật Hôn nhân và gia đình của Nhà nước ta quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng trong một số trường hợp. Theo đó, việc xác định quyền yêu cầu ly hôn của người chồng dựa vào các nội dung sau: trạng thái có thai, nuôi con, sự kiện sinh con của người vợ. Trong bài viết dưới đây, Luật Hoàng Anh sẽ phân tích quy định của pháp luật về nội dung hạn chế quyền yêu cầu ly hôn. 
Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
"Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi". 


1. Trạng thái có thai của vợ


Việc xác định trạng thái có thai của người vợ dựa trên cơ sở sinh học thông qua quá trình thụ thai và phát triển của trứng để thành thai nhi. Thụ thai là sự thụ tinh và làm tổ của trứng. Thụ tinh là sự kết hợp giữa một giao tử đực là tinh trùng và một giao tử cái là noãn để tạo ra tế bào mới gọi là trứng. Có thể nói người vợ có thai được tính từ ngày trứng hoàn thành quá trình làm tổ cho đến khi thai nhi được sinh ra. 
Hiện nay do sự phát triển của y học nên con người đã can thiệp vào quá trình thụ tinh. Sự thụ tinh có thể diễn ra trong cơ thể người phụ nữ hoặc có thể diễn ra trong phòng thí nghiệm. Đối với các trường hợp thông thường, người vợ có khả năng mang thai thì dù sự thụ tinh diễn ra trong cơ thể của họ hay trong ống nghiệm rồi cấy vào tử cung của họ thì đều được xác định là đang mang thai. 


2. Về việc người vợ sinh con


Hiện nay về việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng khi vợ sinh con có các ý kiến khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng người chồng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn chỉ trong thời gian vợ diễn ra quá trình sinh con. Quan điểm thứ hai cho rằng người chồng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn khi vợ sinh con mà tình từ thời điểm sinh là chưa được 12 tháng. Nghĩa là người chồng chỉ có quyền yêu cầu ly hôn sau khi vợ sinh con được 12 tháng.
Căn cứ vào bản chất, ý nghĩa của quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng ta có thể thấy quan điểm thứ hai là phù hợp. Xét trên khía cạnh bảo về bà mẹ và trẻ em, nếu người chồng chỉ bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn trong quá trình sinh con là không hợp lý. Sự kiện sinh con của người phụ nữ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe thể chất và tinh thần của họ. Vì vậy, hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng phải được kéo dài trong khoảng thời gian sau khi vợ sinh con.
 


3. Về việc người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi


Việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 phải được xem xét trong mối quan hệ với các quy định của Luật này về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo từ Điều 94 đến Điều 100 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trên thực tế có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Trường hợp cặp vợ chồng vô sinh nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đồng thời người chồng lại có yêu cầu ly hôn hoặc vợ chồng nhờ người mang thai hộ thuận tình ly hôn khi người mang thai hộ đang mang thai, sinh con.
Theo quy định tạ Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra".
Như vậy việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không làm phát sinh mối quan hệ cha, mẹ, con giữa vợ chồng người được nhờ mang thai hộ là đứa trẻ sinh ra. Ta có thể hiểu rằng chỉ từ thời điểm đứa trẻ được sinh ra thì đứa trẻ đó mới được xác định là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ. Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của con, vấn đề hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của cả hai vợ chồng nên được đặt ra. 
- Trường hợp cặp vợ chồng vô sinh nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Sau đó, người chồng của người mang thai hộ có yêu cầu ly hôn hoặc vợ chồng người mang thai hộ thuận tình ly hôn khi người vợ đang mang thai, sinh con. 
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: "Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ".
Và khoản 3 điều này cũng có quy định: "Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình". 
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận rõ người mang thai hộ và chồng của người này vẫn có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ đối với con. Theo đó thì việc hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp này vẫn được đặt ra. 


Luật Hoàng Anh 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư