Quyền nhận cha, mẹ và quyền nhận con được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:00 (GMT+7)

Cha, mẹ và con đều có quyền xác định và thừa nhận quan hệ huyết thống với nhau, thủ tục này sẽ làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con và của con đối với cha, mẹ

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Đăng ký nhận cha, mẹ, con là quyền nhân thân quan trọng và có ý nghĩa với mỗi người. Cả cha, mẹ và con đều có quyền xác định và thừa nhận quan hệ huyết thống với nhau. Thủ tục này sẽ làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con và của con đối với cha, mẹ.

Luật Hoàng Anh sẽ tìm hiểu và giải đáp về vấn đề này trong bài viết sau.

1. Quyền nhận cha, mẹ

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền nhận cha, mẹ của con như sau:

Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ

1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.”

Trên thực tế vì nhiều lí do khác nhau (như trẻ em mồ côi bị bỏ rơi từ bé) mà con không biết rõ cha, mẹ mình là ai. Việc nhận cha, mẹ của con là quy định mang tính nhân văn nhằm xác lập mối quan hệ gia đình, huyết thống giữa cha, mẹ và con.

Theo đó, con có quyền nhận cha mẹ không chỉ giới hạn khi cha, mẹ còn sống mà ngay cả khi cha, mẹ đã chết thì con vẫn có quyền nhận cha, mẹ của mình.

Việc nhận cha, mẹ là quyền được pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện, vì vậy ngay cả khi cha hoặc mẹ không đồng ý thì con đã thành niên vẫn có thể nhận cha, mẹ của mình mà không cần phải xin ý kiến hay sự đồng ý của cha hoặc mẹ.

2. Quyền nhận con

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền nhận con của cha, mẹ như sau:

Điều 91. Quyền nhận con

1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

Tương tự quyền nhận cha, mẹ của con. Quyền nhận con của cha, mẹ cũng được quy định và đảm bảo thực hiện bởi pháp luật.

Trong thực tiễn đời sống có nhiều trường hợp vì những lí do khác nhau mà người sinh ra con  (cha hoặc mẹ) không nhận con hoặc từ bỏ con lúc mới sinh con ra hoặc sinh con ngoài giá thú (con ngoài giá thú là con của cha mẹ không phải là vợ chồng).

Pháp luật quy định cha, mẹ có quyền nhận con và tôn trọng, bảo vệ quyền này của cha, mẹ nhằm khuyến khích xây dựng các mối quan hệ gia đình, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của con, giúp con được sống và phát triển dưới sự chăm sóc, nuôi dưỡng, yêu thương của cha, mẹ. Đây là quy định mang tính nhân văn góp phần xây dựng và đề cao giá trị đạo đức trong gia đình.

Theo đó, cha, mẹ có quyền nhận con ngay cả khi con đã chết.

Ngoài ra, trong trường hợp người đang có vợ hoặc có chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

3. Đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt

- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

- Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật như các trường hợp nêu trên được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 như sau:

+ Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.

+ Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

- Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con là văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư