Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản của doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:58 (GMT+7)

Chia tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản của doanh nghiệp được quy định thế nào

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các nguyên tắc chung về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản của doanh nghiệp thì chưa có một quy định cụ thể nào để giải quyết và trên thực tế vấn đề này thường khiến các cơ quan chức năng lúng túng giải quyết khi vợ chồng ly hôn. Để góp phần làm rõ hơn về vấn đề này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày một số nội dung để làm rõ hơn về vấn đề xác định tài sản chung của vợ chồng trong khối tài sản của Doanh nghiệp.  

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì có 4 loại hình Doanh nghiệp tại Việt Nam:

- Doanh nghiệp tư nhân

- Công ty trách nhiệm hữu hạn

- Công ty cổ phần

- Công ty hợp danh

 

1. Về tài sản của doanh nghiệp tư nhân

 

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân đứng tên đăng ký kinh doanh nhưng tài sản của doanh nghiệp có thể là một người và cũng có thể do vốn của nhiều người. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân gồm bất động sản như nhà, nhà máy, xưởng; động sản như máy móc, xe cộ; hàng hóa; tiền mặt; vốn góp vào các doanh nghiệp khác; giấy tờ có giá, quyền sở hữu trí tuệ...

Như vậy nếu tài sản doanh nghiệp là của một người vợ hoặc chồng hình thành sau khi kết hôn thì việc xác định tài sản chung của vợ chồng là điều không khó. Tuy nhiên nếu tài sản doanh nghiệp là của nhiều người thì cần xác định rõ tài sản của từng thành viên doanh nghiệp và giá trị tài sản của từng thành viên. Buộc chia tài sản của doanh nghiệp không có nghĩa là chia đôi doanh nghiệp thành hai doanh nghiệp mà chỉ chia tài sản hoặc giá trị tài sản trong doanh nghiệp cho ai tiếp tục kinh doanh trong trường hợp có nhiều chủ sở hữu thì cần có hướng dẫn. 

 

2. Về tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn

 

- Tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tương tự như doanh nghiệp tư nhân do một người làm chủ sở hữu. Tuy nhiên khi xác định tài sản của công ty thì phải xác định giá trị tài sản còn lại của công ty chứ không phải xác định số tài sản hiện tại đang có. Bởi có những trường hợp công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì giá trị tài sản còn lại của công ty xem như không còn (giá trị tài sản âm so với tổng giá trị các khoản nợ). 

Trên thực tế, vợ, chồng có thể sở hữu nhiều công ty khác nhau, vì vậy nếu chia tài sản trong trường hợp này thì cần có hướng dẫn cụ thể trường hợp nào chia bằng tài sản và trường hợp nào chia bằng Công ty. Trường hợp vợ, chồng sở hữu nhiều Công ty thì cần xác định giá trị tài sản của từng công ty. 

 Tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên (trong có trường hợp hai thành viên là vợ chồng và có trường hợp thành viên không phải là vợ chồng). 

- Tài sản của Công ty hữu hạn hai thành viên, trong đó có vợ, chồng và các thành viên góp vốn khác cần được xác định dựa trên tỉ lệ phần vốn góp (tổng giá trị tài sản Công ty chia theo tỉ lệ phần vốn góp). Tài sản của công ty bao gồm tài sản của các thành viên góp vào và tài sản hình thành trong quá trình kinh doanh do công ty đứng tên sở hữu. 

Tuy nhiên khi xác định tài sản công ty thì phải xác định giá trị tài sản còn lại của công ty chứ không phải xác định số tài sản thực hiện có. Vì có những trường hợp công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì giá trị tài sản còn lại của công ty không còn. Đồng thời, không thể buộc Công ty trả bằng tài sản cho vợ, chồng mà chỉ chia tài sản theo phần vốn góp. Nghĩa là sẽ xác định vợ hoặc chồng có tỷ lệ phần vốn góp trong công ty đó là bao nhiêu và không phải là chia tài sản của công ty. 

 

3. Về tài sản của Công ty Cổ phần

 

Đặc trưng của công ty cổ phần là tài sản đã được vốn hóa bằng cổ phần và giá trị tài sản của Công ty là giá trị của cổ phần mà không phải là tài sản thực. Vì vậy không thể định giá tài sản thực như đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn để chia. Do đó tài sản của vợ chồng trong công ty Cổ phần là số cổ phần họ đang nắm giữ mà không phải tài sản thực có trong công ty. Như vậy khi chia tài sản vợ chồng thì sẽ chia theo số cổ phần mỗi người nắm giữ. 

 

4. Về tài sản của Công ty Hợp danh

 

Tài sản của Công ty Hợp danh phải có ít nhất hai thành viên góp vốn vào công ty và tài sản do công ty tạo lập được mang tên công ty trong quá trình hoạt động và tài sản do các thành viên thực hiện nhân danh công ty. Tương tự như các trường hợp trên, khi xác định tài sản công ty phải xác định giá trị tài sản còn lại của công ty chứ không phải xác định số tài sản thực hiện có. Tài sản của từng thành viên trong công ty căn cứ vào tỉ lệ vốn góp được quy định tại Điều lệ Công ty. 

Khi chia tài sản chung của vợ chồng có trong Công ty thì cần xác định giá trị tài sản còn lại của Công ty. Đồng thời buộc vợ hoặc chồng là người đứng tên thành viên công ty thanh toán phần giá trị cho bên kia mà không thay đổi thành viên công ty. 

 

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư