Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ

Thứ sáu, 02/06/2023, 10:40:34 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Vấn đề sở hữu trí tuệ không còn là vấn đề của một quốc gia mà nó đã trở thành vấn đề lớn của toàn cầu. Những thay đổi công nghệ trên thế giới hiện nay một mặt mang lại cho nhân loại những cơ hội thay đổi vượt bậc và căn bản mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, mặt khác cũng đưa ra những thách thức trong việc tạo ra công nghệ và triển khai công nghệ trên phạm vi toàn cầu. Vậy quyền sở hữu trí tuệ là được hiểu như thế nào, mời bạn đọc cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Sở hữu trí tuệ là gì?

Sở hữu trí tuệ dưới góc độ kinh tế được hiểu là mối quan hệ giữa cá nhân, tổ chức với tài sản trí tuệ. Những cá nhân, tổ chức không có "sự thống trị" đối với tài sản trí tuệ thừa nhận và tôn trọng sự thống trí của người nắm giữ tài sản trí tuệ. Sở hữu trí tuệ thực chất là quan hệ chiếm hữu, chiếm đoạn đối với tài sản trí tuệ.

Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ

Hiểu theo nghĩa khách quan, quyền sở hữu trí tuệ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định đoạt và bảo vệ tài sản trí tuệ. 

Theo nghĩa chủ quan, quyền sở hữu trí tuệ là quyền cụ thể của cá nhân, tổ chức là tác giả, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ.

Theo nghĩa là một quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật sở hữu trí tuệ là những quan hệ xã hội giữa các chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ với các chủ thể khác được pháp luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh. Cụ thể, theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành, thì: 

- Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

-  Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

-  Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.      

- Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. 

-  Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

Theo Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000, quyền sở hữu trí tuệ còn được định nghĩa: “Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, nhãn hiệu hàng hoá, sáng chế; thiết kế bố trí mạch tích hợp; tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá; thông tin bí mật; kiểu dáng công nghiệp và quyền đối với giống thực vật”. 

Từ các định nghĩa trên cho thấy, dù định nghĩa theo cách chủ quan hay khách quan thì quyền sở hữu tí tuệ vẫn là quyền cơ bản, cần thiết của mọi cá nhân và tổ chức trong hoạt động sáng tạo của mình. Quyền sở hữu trí tuệ giúp tăng cường sự sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá, bảo vệ sự an toàn và sức khoẻ con người và mang tính nhân văn sâu sắc.

Tóm lại,  từ những định nghĩa trên ta thấy được khá cụ thể về quyền sở hữu trí tuệ, nó thể hiện được sự quan trọng trong viêc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối vói sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Các quy định pháp luật nói trên đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng và cơ bản đáp ứng được các cam kết để thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ

Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ là các tài sản trí tuệ được điều chỉnh bởi pháp luật sở hữu trí tuệ. Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện nay điều chỉnh khá đầy đủ các đối tượng sở hữu trí tuệ phù hợp với thực tiễn của thế giới. Đối tượng quyền tác giả bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào gọi là tác phẩm. Các tác phẩm phổ biến được liệt kê tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ như: các tác phẩm văn học, các bài giảng, bài phát biếu.... Đối tườn quyền liên quan bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh. Đối tượng quyền với giống cây trồng bao gồm giống cây trồng và vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. 

Dựa vào các thức tạo ra đối tượng sở hữu trí tuệ, có thể chia các đối tượng sở hữu trí tuệ thành hai nhóm:

(i) kết quả của hoạt động sáng tạo, bao gồm các tác phẩm, cuộc biểu diễn, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bí mật kinh doanh và giống cây trồng;

(ii) chỉ dẫn thương mại bao gồm: nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và các chỉ dẫn thương mại khác trong hoạt động chống cạnh tranh không lành mạnh. 

Vai trò của quyển sở hữu trí tuệ

Thứ nhất, quyền sở hữu trí tuệ giúp thúc đầy các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, Cơ chế bảo hộ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là công cụ hữu hiệu góp phần quan trọng thúc đầy sử phát triển của các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới. Việc thừa nhận và đảm bảo quyền của chủ thể sáng tạo bằng pháp luật, hệ thống sở hữu trí tuệ góp phần tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để những người hoạt động khoa học, nghệ thuật, kinh doanh - thương mại an âm đầu tư và cống hiến cho hoạt động sáng tạo, nghiên cứu và phát triển các ý tưởng mới, cải tiến và đổi mới sản phẩm, từ đó, làm gia tăng giá trị và cấu trúc tài sản vật chất và tinh thần cho xã hội.

Thứ hai, quyền sở hữu trí tuệ giúp thúc đầy cạnh tranh và lành mạnh hóa thị trường, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy thương mại trong nước và quốc tế. Hệ thống bảo hộ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần đắc lực ngăn chặn các hành vi xâm phạm (sao chép, làm hàng giả, hàng nhái...) đang khá phổ biến, cản trở sự phát triển lành mạnh của hị trường. Việc áp dụng các chế tài nghiêm khắc và bộ máy thực thi pháp luật hiệu quả có vai trò lớn trỏng xử lý và đấu tranh chống cấ hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thúc đẩy cạnh tranh kanhf mạnh và bảo đảm môi trường pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Thứ ba, quyền sở hữu trí tuệ giúp thúc đẩy hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài, khuyến khích phổ biến và chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Quyền sở hữu trí tuệ được xem như một tài sản quan trọng trong thương mại, là động lực cho đổi mới và tiến bộ công nghệ.

Thứ tư, quyền sở hữu trí tuệ có giá trị lớn. Giá trị của quyền sở hữu trí tuệ có xu hướng ngày càng tăng với tỉ trọng ngày càng lớn so với giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp. 

Khái niệm, đặc trưng của pháp luật sở hữu trí tuệ

Pháp luật sở hữu trí tuệ là được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chính các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân liên quan đến việc tạo ra, xác lập, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ. Đây là các quan hệ pháp luật sở hữu trí tuệ.

Các quan hệ pháp luật sở hữu trí tuệ với bản chất là quan hệ tài sản hoặc quan hệ nhân thân gắn với tài sản và quan hệ pháp luật dân sự và được tách ra khi phát triển đến mức độ nhất định để phục vụ cho việc điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp và hiệu quả. Pháp luật sở hữu trí tuệ là một nhánh phát triển từ pháp luật dân sự. 

Học thuyết quan trọng giúp hình thành nên những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh pháp luật sở hữu trí tuệ đó là học thuyết về cân bằng lợi ích. Đây là đảm bảo sự bình đẳng của các chủ thể trong phân chia các lợi ích thu được từ đối tượng sở hữu trí tuệ. Sự cân bằng lợi ích trong các quan hệ pháp luật sở hữu trí tuệ thể hiện tập trung thông qua sự cân bằng lợi ích giữa chủ sở hữu đối tượng sở hữu trí tuệ với cộng đồng. Sự cân bằng lợi ích không phải là sự cân bằng một cách giản đơn mà là dựa trên sự đánh đổi một cách tương đương. Chính sự cân bằng lợi ích mới đảm bảo cho khả năng độc quyền của chủ sở hữu trong sử dụng, khai thác đối tượng sở hữu trí tuệ và cộng đồng thừa nhận sự độc quyền này để đổi lấy sự phát triển chung của xã hội. 

Đối tượng điều chính của pháp luật sở hữu trí tuệ

Đối tượng điều chỉnh của pháp luật sở hữu trí tuệ là các quan hệ sở hữu trí tuệ, tức là các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân liên quan đến việc tạo ra, xác lập, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ. Quan hệ sở hữu trí tuệ khá đa dạng và có thể phân nhóm theo đối tượng,bao gồm: quan hệ về quyền tác giả; quan hệ về quyền liên quan; quan hệ về quyền sở hữu công nghiệp; quan hệ về quyền đối với giống cây trồng mới. Trong đó:

- Quan hệ về quyền tác giả là những quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc sáng tạo tác phẩm và tiếp theo là bảo hộ, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm đó.

- Quan hệ về quyền liên quan là các quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc: thực hiện cuộc biểu diễn, tạo ra bản ghi âm, ghi hình; thực hiện việc phát sóng; khai thác, sử dụng và đảm bảo thực hiện quyền đối với các đối tượng này.

- Quan hệ về quyền sở hữu công nghiệp là các quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc: tạo ra các đối tượng sở hữu công nghiệp; bảo hộ, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyefn sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng này.

Hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam và quốc tế

Nguồn của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành bao gồm: Hiến pháp 2013; Bộ Luật Dân sự 2015; Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019,2022 và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật. 

Việt Nam đã ký kết và trở thành thành viên của hầu hết các Điều ước quốc tế đa phương quan trọng về sở hữu trí tuệ. Các điều ước quốc tế đa phương bao gồm:

-- Công ước thành lập Tổ chức SHTT thế giới 1967 (tham gia từ 02/7/1976);

- Công ước Paris về bảo hộ SHCN (tham gia từ 08/3/1949) - Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid về đăng kí quốc tế nhãn hiệu (tham gia từ 08/3/1949 và 11/7/2006);

- Hiệp ước Hợp tác về băng sáng chế (PCT) (tham gia từ 10/3/1993);

- Công ước Beme về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật (tham gia tử 26/10/2004);

- Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền SHIT (TRIPs) (tham gia từ 11/01/2007);

- Công ước Geneva về bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống sao chép trái phép (tham gia từ 06/7/2005);

- Công ước Rome về bao hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng (tham gia từ 01/3/2007) - Công ước Brussels về phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình (tham gia từ 12/01/2006);

- Công ước về bảo hộ giống cây trồng mới (UPOV) (tham gia từ 24/11/2006).

Việt Nam còn tham gia một số Điều ước quốc tế song phương về sở hữu trí tuệ như:

- Hiệp định song phương Việt Nam - Hoa kỳ về thiết lập quan hệ quyền tác giả (ký kết ngày 27/6/1997);

- Hiệp định song phương Việt Nam - Thụy Sỹ về bảo hộ sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư