Nội dung bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh

Thứ sáu, 02/06/2023, 13:49:41 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Việc hoàn thiện hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho việc bảo hộ quyền tác giả tác phẩm điện ảnh góp phần khuyến khích các chủ thể quyền đầu tư sáng tạo và các cá nhân, tổ chức khai thác, thụ hưởng tác phẩm điện ảnh một cách hợp pháp, góp phần phát triển công nghiệp điện ảnh nói riêng, công nghiệp văn hóa nói chung, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vậy pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành quy định thế nào về nội dung bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16/6/2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định 17/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 4 năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Quyền tác giả là gì?

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí năm 2009 quy định:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Có thể hiểu Quyền tác giả là phạm vi các quyền (bao gồm cá quyền nhân thân và quyền tài sản) của chủ thể (bao gồm tác giả và chủ sở hữu Quyền tác giả) đối với tác phẩm của họ được pháp luật ghi nhận và bảo hộ. Theo đó, quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa không bị vi phạm bản quyền, như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm. Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai thác tác phẩm; chống lại việc sao chép, trình diễn bất hợp pháp. 

Đặc điểm của quyền tác giả

- Thứ nhất, đối tượng của quyền tác giả luôn mang tính sáng tạo và là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Tác phẩm là thành quả lao động  của tác giả được thể hiện dưới hình thức nhất định. Mọi cá nhân đều có quyền sáng tạo văn học, nghệ thuật, khoa học và khi cá nhân tạo ra tác phẩm trí tuệ, không phụ thuộc vào giá trị nội dung và nghệ thuật đều có quyền tác giả đối với tác phẩm.

- Thứ hai, quyền tác giả thiên về bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm. Pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng tác phẩm khi nó được tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định mà không bảo hộ nội dung sáng tạo tác phẩm.

- Thứ ba, hình thức xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động. Quyền tác giả được xác lập dựa vào chính hành vi tạo ra tác phẩm của tác giả, không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào. Nhưng đối với quyền sở hữu công nghiệp, được xác lập dựa trên quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc xét và cấp văn bằng bảo hộ cho chủ sở hữu các đối tượng đó (trừ các đối tượng sở hữu công nghiệp được xác lập một cách tự động).

- Thứ tư, quyền tác giả sẽ không được bảo hộ một cách tuyệt đối.

Tác phẩm điện ảnh là gì?

Khoản 6 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tác phẩm điện ảnh như sau: "Tác phẩm điện ảnh là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.

Tác phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế."

Tính đặc biệt của tác phẩm điện ảnh được thể hiện ở chỗ nó là tác phẩm nghệ thuật chung, thống nhất, có chứa toàn bộ các yếu tố của các loại tác phẩm được sử dụng để làm phim gồm: tác phẩm ngôn ngữ (kịch bản phim, kịch bản lời thoại...); tác phẩm âm thanh (nhạc phim...); tác phẩm mang tính mĩ thuật (tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh....). Tùy từng trường hơp mà các tác phẩm kể trên có thể được bảo hộ như những tác phẩm độc lập hoặc là một phần của tác phẩm điện ảnh. 

Tác phẩm điện ảnh có được bảo hộ quyền tác giả không?

Theo quy định của Điều ước quốc tế nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng, chủ thể sáng tạo ra tác phẩm điện ảnh cũng là đối tượng nhận được sự bảo hộ quyền tác giả. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh cũng được bảo hộ đầy đủ như quyền tác giả đối với tác phẩm văn học và tác phẩm nghệ thuật khác. Mời bạn đọc cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Thứ nhất, tác phẩm điện ảnh cũng mang tính sáng tạo, nó thể hiện qua việc được nhìn thấy từ ngay trong cách sắp xếp, bố trí, trình bày, thể hiện các tình tiết trong từng phân cảnh và trong cách truyền đạt nội dung tác phẩm với các hiệu ứng kĩ thuật, từ đó tạo cảm hứng đến khán giả, giúp học thoả mãn những nhu cầu giải trí. Ngoài ra, còn đem lại cho chủ sở hữu những giá trị kinh tế - thương mại nhất định nên tác phẩm này được đánh giá rất cần thiết để có được sự bảo hộ.

Thứ hai, tác phẩm điện ảnh là sản phẩm trí tuệ mang tính nguyên gốc, mang đặc trưng riêng biệt vốn có của người sáng tạo. Theo quy định pháp luật, tác phẩm bảo hộ phải là tác phẩm gốc, tác phẩm gốc được ghi nhận là tác phẩm được hình thành một cách trực tiếp từ quá trình lao động của tác giả mà không phải là sự sao chép từ các tác phẩm khác đã có. Việc xác định tác phẩm gốc trong từng lĩnh vực dựa trên các căn cứ liên quan đến quá trình lao động sáng tạo của tác giả, kết quả của tác phẩm sẽ có dấu ấn riêng biệt.

Thứ ba, tác phẩm mang đặc tính vô hình, nên việc chiếm hữu tác phẩm cũng không thể là một trong các yếu tố xác nhận quyền sở hữu của người chiếm hữu tác phẩm.

Tuy nhiên, do đây là một loại hình tác phẩm nghệ thuật đặc biệt nên nó cũng có những đặc điểm riêng biệt so với những loại hình tác phẩm khác. Cụ thể:

Thứ nhất, việc hình thành nên một tác phẩm điện ảnh là hoạt động sáng tạo tổng hợp nhiều công đoạn, quá trình khác nhau kết hợp các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng khác nhau để tạo nên một tác phẩm. Ngoài ra, tác phẩm điện ảnh còn là sản phẩm của hoạt động tư duy sáng tạo của nhiều chủ thể hợp thành. Khoản 1 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 quy định các chủ thể được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh bao gồm như: đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim,… Vì vậy, tác phẩm điện ảnh được tạo ra do một tập thể, nhóm người, nên mỗi cá nhân sáng tạo của loại hình này đều có vị trí, vai trò và sự đóng góp riêng biệt trong quá trình hình thành tác phẩm điện ảnh. Kết quả lao động sáng tạo của tác giả được pháp luật và Nhà nước bảo hộ thông qua hệ thống pháp luật, khi Luật sở hữu trí tụệ đã ghi nhận và bảo hộ quyền tác giả tác phẩm điện ảnh cho tập thể tác giả về quyền nhân thân và quyền tài sản. Pháp luật quy định, trước khi khai thác tác phẩm cần có sự đồng ý, cho phép của tập thể tác giả và trả nhuận bút, thù lao để đảm bảo sự tôn trọng đối với tác giả cũng như ghi nhận thành quả, công sức của họ, tiếp thêm động lực để họ tiếp tục có những kết quả lao động sáng tạo về sau.

Thứ hai, tác phẩm điện ảnh có thể là tác phẩm phái sinh từ một tác phẩm khác, là sáng tạo mới dựa trên tác phẩm gốc đã có theo phương thức chuyển thể, cải biên từ các nguồn tư liệu khác nhau đang được bảo hộ quyền tác giả hoặc đã hết thời hạn bảo hộ. Theo quy định pháp luật hiện hành, quyền làm tác phẩm phái sinh là một độc quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nên để tạo ra một tác phẩm điện ảnh là tác phẩm phái sinh mới đòi hỏi người sáng tạo phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về việc xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả.

Nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh

Nội dung quyền tác giả là tổng hợp các quyền cụ thể của các chủ thể được hưởng quyền này. Chủ thể của quyền tác giả là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả, vì vậy quyền tác giả không chỉ đơn thuần là quyền của người sáng tạo ra tác phẩm mà còn là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả. Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành, quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh bao gồm hai nhóm quyền lớn: quyền nhân thân và quyền tài sản. Cụ thể như sau:

Quyền nhân thân đối với tác phẩm điện ảnh

Theo quy định của pháp luật, có những quyền tuy là quyền nhân thân nhưng lại có thể chuyển giao được và đôi khi việc chuyển giao quyền nhân thân là cần thiết bởi các quyền đó vốn dĩ là cơ sở để khai thác các quyền về tài sản và việc chuyển giao là để tạo tiền đề thực hiện các quyền về tài sản.

Theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định quyền nhân thân bao gồm:

- Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này. 

Thông qua tên gọi của tác phẩm, có thể hiểu khái quát được chủ đề của tác phẩm và mong muốn có được sự đón nhận của đông đảo công chúng. Việc đặt tên cho tác phẩm là rất quan trọng bởi nó mang tính cá biệt hoá, mang dấu ấn của chính tác giả sáng tạo nên nó. Tên tác phẩm còn là tiền đề cơ sở để người đón nhận tác phẩm có thể hình dung được khái quát nội dung tư tưởng của tác phẩm ngay từ khi vừa biết đến tên của tác phẩm. Chính vì vậy, quyền đặt tên cho tác phẩm là quyền luôn gắn liền với tác giả và không thể chuyển dịch cho người khác. Luật Sở hữu trí tuệ 2022 đã bổ sung thêm quy định về việc tác giả có thể chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản. 

- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng

Quyền đứng tên tác giả là quyền giúp tác giả được tuỳ ý lựa chọn đứng tên như thế nào đối với tác phẩm. Tác giả có thể đứng tên thật của mình hoặc chỉ để bút danh,….thậm chí không đứng tên tác phẩm. Dù trong trường hợp nào đi nữa thì quyền lợi của tác giả đối với tác phẩm vẫn được bảo vệ, miễn là sau khi tác phẩm được công bố, phổ biến, sử dụng tác giả vẫn chứng minh được tác phẩm do chính mình sáng tạo ra và có quyền yêu cầu người sử dụng tác phẩm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với quyền của mình.

- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm

Công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượg bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu của công chúng tuỳ thuộc vào bản chất của tác phẩm. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, công bố tác phẩm được hiểu bao gồm việc xuất bản tác phẩm viết, nhân bản và phát hành tác phẩm. Quyền công bố hoặc cho người khác công bố tác phẩm là quyền lợi tinh thần vì mọi hành vi công bố tác phẩm đều không làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của tác giả. Đây là cơ sở pháp lý để tác giả bảo vệ hình ảnh của mình khi bị xâm phạm do việc công bố tác phẩm trái kiểm soát của tác giả gây ra.

- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả

Tác phẩm là kết quả lao động sáng tạo đầu tư tâm huyết của tác giả, bất cứ hành vi huỷ hoại hay cắt xén, làm thay đổi căn bản nội dung tác phẩm đều xâm hại đến tác phẩm hoàn chỉnh của tác gỉa. Vì thế, chỉ có tác giả mới có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung tác phẩm của chính mình cũng chỉ có tác giả mới có quyền cho phép người khác sửa đổi bổ sung nội dung tác phẩm. Vì vậy bất cứ người nào với bất cứ hành vi nào sửa đổi tác phẩm mà không có sự cho phép của tác giả đều bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả và phải chịu những hậu quả pháp lí nhất định theo pháp luật.

Quyền tài sản đối với tác phẩm điện ảnh

Trong khi quyền nhân thân giúp bảo vệ lợi ích tinh thần cho tác giả thì quyền tài sản bù đắp cho tác giả các lợi ích vật chất. Các quyền tài sản mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng đối với tác phẩm là các lợi ích vật chất mà họ xứng đáng có được từ việc khai thác tác phẩm, bao gồm: nhuận bút, thù lao khi tác phẩm được sử dụng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm, nhận giải thưởng khi tác phẩm đoạt giải.

Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm các quyền sau:

“1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính”

Tóm lại, vấn đề về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có ý nghĩa quan trọng đối với không chỉ chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng mà còn liên quan đến sự phát triển của cả quốc gia. Luật Sở hữu trí tuệ luôn có những quy định nhằm giải phóng mọi năng lực sáng tạo trí tuệ của mỗi cá nhân, các quyền nhân thân và các quyền tài sản của tác giả, của các chủ thể liên quan và chủ sở hữu quyền tác giả ở Việt Nam được pháp luật bảo đảm thực hiện.

Quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh như sau:

-  Biên kịch, đạo diễn được hưởng quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này. Bao gồm:

+  Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;

+  Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 

+  Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 

- Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này. Cụ thể: + Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

-  Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản; có nghĩa vụ trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) theo hợp đồng với những người quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Cụ thể bao gồm các quyền sau:

+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 

+ Làm tác phẩm phái sinh; 

- Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh có thể thỏa thuận với những người quy định tại điểm a khoản này về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm;

- Trường hợp kịch bản, tác phẩm âm nhạc trong tác phẩm điện ảnh được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của kịch bản, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với kịch bản, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản. 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư