2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Tất cả các loại hàng hóa lưu thông trên thị trường đều cần phải có mã vạch. Mã vạch giống như một “Chứng minh thư” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau. Hiện nay, để đưa sản phẩm ra thị trường được thuận tiện cũng như theo đúng trình tự quy định của pháp luật, doanh nghiệp, tổ chức sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký mã vạch hay còn hay được gọi là đăng ký mã vạch sản phẩm. GỌI NGAY để được Luật sư TƯ VẤN MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ UY TÍN CHẤT LƯỢNG hoặc tìm hiểu các nội dung pháp lý cần thiết về quy trình thủ tục để đăng ký mã vạch cho sản phẩm trong nội dung bài viết dưới đây.
- Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 132/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật chất lượng sản phẩm hàng hóa;
- Nghị định 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 sửa đổi, bố sung một số điều của nghị định 132/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và nghị định số 86/2012 ngày 19 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đo lường;
- Thông tư 10/2020/TT-BKHCN ngày 30 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều nghị định số 132/2008/NĐ-CP và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Mã số mã vạch là một trong các công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động các đối tượng là sản phẩm, dịch vụ, tổ chức hoặc địa điểm… dựa trên việc ấn định một mã số (hoặc chữ số) cho đối tượng cần phân định và thể hiện mã đó dưới dạng mã vạch để thiết bị (máy quét) có thể đọc được. Việc đăng ký mã số mã vạch được gắn lên hàng hoá giúp việc kiểm kê, phân loại hàng hoá tốt hơn, tránh gian lận, phân biệt hàng thật hàng giả. Pháp luật sở hữu trí tuệ quy định sau khi đươc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch thì tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm đóng phí duy trì.
Thông qua dịch vụ công quốc gia, với khoảng 6 nghìn doanh nghiệp được cấp mới mỗi năm, mã số mã vạch giúp doanh nghiệp quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh dễ dàng. Bên cạnh đó, mã số mã vạch giúp mã hóa thông tin các đặc điểm sản phẩm, nguồn gốc và giá cả, hạn chế các hành vi làm giả làm nhái sản phẩm khi lưu hành trên thị trường, tạo cơ hội đưa sản phẩm vào hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ; phục vụ các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thêm chặt chẽ; phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) nhanh chóng; tiết kiệm được chi phí, nhân lực, thời gian trong các khâu kiểm kê và tính toán.
Mã số và mã vạch bao gồm 2 phần:
Thứ nhất, Mã số:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN thì mã số là một dãy số hoặc chữ được sử dụng để định danh sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức, cá nhân. Mã số dùng để phân định hàng hoá, chứng minh về nơi xuất xứ, phân biệt hàng hóa của các nhà sản xuất khác nhau. Được áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng hóa từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới khi đến tận tay người tiêu dùng.
Mỗi một loại hàng hóa sẽ được gắn với một dãy số duy nhất, được xem là một sự phân biệt hàng hóa trên từng vùng, từng quốc gia khác nhau.Tuy nhiên mã số của hàng hóa không liên quan đến đặc điểm của hàng hoá, nó cũng không phải là số có tác dụng phân loại hay đánh giá chất lượng của hàng hoá.
Thứ hai, Mã vạch:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN thì mã vạch là phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, PDF417 và các mã vạch hai chiều khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng khác;
Biểu tượng của mã số, mã vạch sẽ được in dán phía bên trong máy thông qua máy quét mã số, mã vạch để kiểm tra. Một số hàng hóa cũng có thể không theo quy tắc như vậy nhưng mà vẫn đảm bảo được tiện ích và mục đích mã mã số, mã vạch mang lại.
Căn cứ theo quy định tại Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP được thay thế một số biểu mẫu tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 13/2022/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký mã vạch gồm:
- Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2022/NĐ-CP;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Như vậy, so với hiện hành thì hồ sơ đăng ký sử dụng mã số, mã vạch có sự thay đổi ở phần đơn đăng ký.
Điểm a khoản 3 Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục trong trường hợp cấp mới mã số, mã vạch như sau:
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định 13/2022/NĐ-CP.
- Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp.
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục trong trường hợp cấp lại mã số, mã vạch như sau:
- Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch chịu trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.
Chi phí đăng ký mã vạch bao gồm chi phí nhà nước và chi phí luật sư tư vấn và thực hiện công việc.
Theo Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số, mã vạch thì chi phí đăng ký mã vạch được quy định như sau:
– Phí sử dụng mã doanh nghiệp GS1: 1.000.000 đồng/mã;
– Phí sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN): 300.000 đồng/mã;
– Phí sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8): 300.000 đồng/mã.
Đối với mã số mã vạch nước ngoài thì mức phí đăng ký sử dụng gồm:
– Hồ sơ ≤ 50 mã sản phẩm: 500.000 đồng/hồ sơ;
– Hồ sơ > 50 mã sản phẩm: 10.000 đồng/mã.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số, mã vạch, lập 01 bộ hồ sơ tương ứng theo quy định, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch. Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu. Cơ quan nhận hồ sơ và thực hiện xét duyệt đăng ký là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Địa chỉ: 8 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội) thuộc Bộ Khoa Học và Công Nghệ.
Hi vọng qua bài viết trên đây, bạn đã nắm bắt được các vấn đề pháp lý cơ bản nhất liên quan đến việc đăng ký mã số vạch. Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm.
Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bạn một cách nhanh chóng - hiệu quả nhất.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh