Hành vi vi phạm quy định của pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bị xử phạt như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:46 (GMT+7)

Xử phạt hành vi lãng phí, không tiết kiệm trong quản lý, sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Mức xử phạt

Hành vi vi phạm quy định của pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, có thể bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng, được quy định tại Điều 32 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước.

“Điều 32. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi sau:

a) Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nướcsai mục đích, tôn chỉ của quỹ do cấp có thẩm quyền ban hành;

b) Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nướckhông đúng quy chế hoạt động, cơ chế tài chính của quỹ được cấp có thẩm quyền ban hành.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, vượt định mức, đơn giá theo quy định của pháp luật.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Thu hồi nộp về quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nướckinh phí sử dụng sai mục đích đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nướcsố lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”

2. Diễn giải một số thuật ngữ

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Tiết kiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 là:

“Điều 3

1. Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực Nhà nướcvà tài nguyên ở những lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nướccó thẩm quyền ban hành thì tiết kiệm là việc sử dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục tiêu đã định.”

Cũng căn cứ vào Điều 3 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, tại Khoản 2, lãng phí được định nghĩa là:

“Điều 3

2. Lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nướccó thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực Nhà nướcvà tài nguyên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.”

Theo đó, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là việc thực hiện các công việc trái với nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Có 05 nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là:

+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên từ chủ trương, đường lối, cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát.

+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy định khác của pháp luật.

+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với cải cách hành chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.

+ Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

+ Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Ngân sách Nhà nước

Căn cứ vào Khoản 14 Điều 3 Luật Ngân sách Nhà nướcnăm 2015, ngân sách Nhà nướcđược hiểu là:

“Điều 3

14. Ngân sách Nhà nướclà toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nướccó thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”

Vượt tiêu chuẩn, định mức

Vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 29/2020/TT-BTC ngày 17/04/2019 là hành vi đầu tư, mua sắm tài sản, trang thiết bị vượt về diện tích, số lượng, mức giá so với tiêu chuẩn, định mức theo quy định.

Ví dụ: Đối với trường hợp mua tài sản là máy móc, thiết bị chỉ được mua tối đa 100.000.000 đồng/lần mua. Nếu vượt quá định mức này sẽ bị coi là vi phạm hành chính và áp dụng các mức xử phạt tùy theo mức độ vi phạm.

Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước sai mục đích, tôn chỉ

Theo Từ điển tiếng Việt, mục đích là cái vạch ra làm cột mốc để hướng tới và đạt được. Tôn chỉ là nguyên tắc chính để một tổ chức, đoàn thể theo đó mà hoạt động.

Ví dụ, tôn chỉ của Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ Việt Nam trực thuộc Bộ quốc phòng có tôn chỉ, mục đích  là:

“- Tôn vinh và tri ân các anh hùng liệt sĩ, gia đình liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùng.

- Hội là tổ chức xã hội của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động với mục đích: hỗ trợ các gia đình liệt sĩ tiếp cận, thực hiện và thụ hưởng các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước; góp phần giúp các gia đình liệt sĩ thu thập thông tin tìm kiếm hài cốt liệt sĩ còn thất lạc hoặc chưa xác định được danh tính; tham gia khảo sát, nghiên cứu và đề xuất với các cơ quan quản lý Nhà nướcvề các giải pháp thực hiện chế độ chính sách tôn vinh và tri ân các anh hùng liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.”[1]

Vậy nếu Hội sử dụng quỹ từ ngân sách Nhà nướcđể thực hiện hỗ trỡ gia đình liệt sĩ sai với tôn chỉ này thì bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đến 30.000.000 triệu đồng.

Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nướckhông đúng quy chế hoạt động, cơ chế tài chính của quỹ được cấp có thẩm quyền ban hành

Ví dụ, Quỹ Khoa học công nghệ (KHCN) cấp quốc gia là việc hàng năm, các Quỹ này được ngân sách Nhà nước cấp một khoản vốn điều lệ để tổ chức hoạt động của mình. Mức vốn được cấp này được quy định ngay trong các văn bản pháp lý thành lập quỹ.

Về cơ chế quản lý, cơ chế quản lý đối với các Quỹ KHCN cấp quốc gia có nhiều điểm khác biệt so với các quy trình ngân sách thông thường. Ngoài việc được cấp ngân sách hàng năm để bổ sung vốn điều lệ, cơ chế quản lý cho các quỹ KHCN cấp quốc gia có một số đặc điểm như sau:

- Về cơ chế phân bổ vốn điều lệ được cấp hàng năm: Việc cấp kinh phí cho các quỹ được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền. Bộ KHCN thực hiện phân bổ cho các quỹ ngay từ đầu năm mà không cần phải bảo đảm các yêu cầu về quyết định phê duyệt như đối với các nhiệm vụ KHCN khác.

Với việc cấp kinh phí bằng lệnh chi, giám đốc quỹ chịu trách nhiệm toàn bộ về việc sử dụng nguồn kinh phí của quỹ bảo đảm phù hợp với các quy định của nhà nước, cơ chế chi tiêu nội bộ.

- Về cơ chế quản lý, sử dụng vốn điều lệ thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ, cho vay, bảo lãnh, ủy thác: Việc phê duyệt thì các hoạt động tài trợ, hỗ trợ, cho vay, bảo lãnh, ủy thác của quỹ được hội đồng quản lý quỹ quyết định đã tạo nhiều sự thông thoáng trong cơ chế tài chính cho quỹ. Thành phần của Hội đồng quản lý quỹ cũng khác biệt so với thành phần Ban chủ nhiệm của các chương trình KHCN cấp quốc gia khác. Theo đó, thành phần của Hội đồng quản lý quỹ là các nhà khoa học, nhà quản lý, đại diện doanh nghiệp có uy tín, có trình độ, hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm. Đại diện lãnh đạo Bộ Tài chính (thường là một đồng chí Thứ trưởng) là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ KHCN cấp quốc gia.[2]

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước như sau:

+ Thu hồi nộp về quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước kinh phí sử dụng sai mục đích.

+ Buộc nộp lại quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước số lợi bất hợp pháp có được.

4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ vào Điều 3, 4, 5 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính:

Thứ nhất, mức phạt tiền phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gồm:

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định, mức xử phạt trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

+ Vi phạm quy định, mức xử phạt trong quản lý, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước.

+ Vi phạm quy định, mức xử phạt trong quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.

+ Vi phạm quy định, mức xử phạt trong quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng.

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định, mức xử phạt trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định, mức xử phạt trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định, mức xử phạt về chi ngân sách Nhà nước.

+ Vi phạm quy định, mức xử phạt về đăng ký và sử dụng tài khoản tại kho bạc Nhà nước.

Bên cạnh đó, cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ các trường hợp sau đây:

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản công.

+ Hành vi vi phạm quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

+ Hành vi vi phạm quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản kết cấu hạ tầng.

Thứ hai, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước quy định tại Nghị định này là 01 năm. Riêng các hành vi vi phạm hành chính đối với tài sản công là nhà, đất và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.

Thứ ba, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không được sử dụng tiền ngân sách Nhà nướchoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trường hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của tổ chức.

Thứ tư, vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước về kế toán, xây dựng, kế hoạch đầu tư, thẩm định giá, đấu giá và các quy định khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì xử phạt theo quy định của pháp luật có liên quan.

Thứ năm, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Cơ quan Nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Do mức phạt trên 500.000 đồng nên sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57,58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm hành chính được tiến hành theo trình tự như sau:

Bước 1:  Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Bước 2: Ký biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.

Bước 3: Giao biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.

Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 38,39 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019.

6.1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

Phạt tiền đến 200.000.000 đồng

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

+ Buộc cá nhân, tổ chức vi phạm nộp lại số tiền tương ứng với giá trị tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức quy định.

+ Buộc cá nhân, tổ chức khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra. Trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải trả lại bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương.

6.2. Thẩm quyền của Thanh tra có quyền

- Chánh Thanh tra sở, các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:

Phạt tiền đến 140.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Chánh Thanh tra bộ có quyền:

Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Nghị định xử phạt vi phạm hành chính

Luật Hoàng Anh 

 

 

 


[1] http://mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZTbjqJAFEW_pT_AUNzlEaSgQO4U1xejoghyUVEUvn7s6c4k05nWlx7rPFWyT1btfXKKSImYSJtlX-TLc9E2y-r9nnILRbS8qUSKwCaRAjTadenABxSQuLsguQtmqogY3gBgaqgs0EQUeIJL00Ck_-6fIpK79yOZC0OfVn2OiIi4TLib3GlXGfqLna-WLC6smUMFWXtZH1oux8uIYbebA9RuGoYCzTMrGQbZJgsd6ZoVlV5bq53uuMWe71t0WpgSlVdR2Bw30SnXA8VDnl3Sy86hjgmZlbk9WU8hgxNzka_NHqfRUrzAhRr2WoebZkoZeY16YWXwccWKIVyPk_bt0yf45ojgmc-P_geCJzlHRPoQ4ZKfgkej-C144CG5C_jvH8kTmIgBs_DL4aCN-9ErR5c-w5thgkonA4rEMsIWhoMvhJZfpjoApG3hDW3CPcCAITsBO1noBZIoe0PXJE-AFPtqIPe_gar9Plgd66xvuxS4T-3FDn9-hjqR5lW7un8WYZYcJNhqVyji7bVASE8v7r6bx0djw_huXmmpl4rxpA-aEyBlU9DAYkB607RgJnH8KbqOcVjpjmgkJIa43HY3pzWU82SsmJxNGuHmzIcdQ1d-JHOxdlQsDpq8s51tnd431rOUaa0CNQyGig1Vo6ITsq6d24FTzsXSq8_yrDqtYFq60qWYeZVkBVprD3V5YrNdTLoXqdudTcJCbb35GuOXhfSYf8Vo4mQw93uKlEPnDMfICvYjFux7pOYA5ADg0gRYTkZLVubYij9jFCtWu-jPgOyrgdz_Bn5ZBZF6tUP-x4GHOujnBuehMf5TG7WvPyp_-wWOjQoO/dl4/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/

[2]https://tapchitaichinh.vn/Chuyen-dong-tai-chinh/co-che-quan-ly-tai-chinh-doi-voi-cac-quy-khoa-hoc-va-cong-nghe-cap-quoc-gia-331499.html

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư