2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Dự trữ quốc gia là dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa do Nhà nước quản lý, nắm giữ. Theo đó, các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ nhà nước sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ nhà nước có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 40.000.000, được quy định tại Điều 49 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019.
“Điều 49. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền đối với hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia (trừ kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia) theo các mức phạt sau:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị dưới 70.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản là kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 500.000.000 đồng;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại nguyên trạng tài sản đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”
Hoạt động dự trữ quốc gia
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Dự trữ quốc gia năm 2012, hoạt động dự trữ quốc gia được định nghĩa là việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự toán ngân sách về dự trữ quốc gia; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật; quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia.
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới sử dụng thuật ngữ "commerce" (kinh doanh/thương mại) theo nghĩa rộng để chỉ một cách tổng hợp các hoạt động sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ và có sự phân biệt với thuật ngữ "trade" để chỉ riêng hoạt động mua bán hàng hoá thuần tuý. Theo nghĩa thông thường, kinh doanh là hoạt động buôn bán, sản xuất mà tạo ra được lợi nhuận, có khả năng sinh lời.
Ở Việt Nam, kinh doanh được định nghĩa tại Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 là:
“Điều 4
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.”
Cầm cố tài sản thuộc dự trữ quốc gia
Căn cứ vào Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015, cầm cố tài sản là:
“Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”
Mà tài sản thuộc dự trữ quốc gia do Nhà nước nắm giữ nên các cơ quan, bộ, ngành được giao nhiệm vụ khác nhau đối với tài sản không được phép cầm giữ tài sản này để đảm bảo bất cứ nghĩa vụ nào của tổ chức mình.
Thế chấp tài sản thuộc dự trữ quốc gia
Thế chấp theo Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 là:
“Điều 317. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”
Như vậy, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước (tài sản thuộc dự trữ quốc gia) mà mang ra thế chấp sẽ gây thiệt hại đối với các tài sản này.
Cho thuê tài sản thuộc dự trữ quốc gia
Cho thuê tài sản là việc một bên giao tài sản của mình cho bên kia để sử dụng có thời hạn và phải trả một số tiền nhất định. HÌnh thức pháp lý của việc cho thuê tài sản là hợp đồng thuê.
Hợp đồng thuê tài sản theo Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015 là:
“Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Cho thuê tài sản thuộc dự trữ quốc gia được hiểu là việc Nhà nước cho chủ thể khác thuê vật tư, thiết bị, hàng hóa do mình nắm giữ trong một khoảng thời gian. Tuy nhiên, không được cho thuê quá giá trị quy định bởi sẽ gây tổn thất khi cần dùng tới.
Khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia
Khai thác công dụng của tài sản được hiểu là đưa tài sản vào sử dụng theo đúng tính năng, công dụng của tài sản đó để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh... của mình.
Từ đó, nếu khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia không đúng mục đích, công dụng sẽ dẫn đến hư hại tài sản, không đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng khi cần thiết.
Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 3 Điều 49 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019 là:
Buộc khôi phục lại nguyên trạng tài sản đối với hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản là kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia và tài sản là kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Căn cứ vào Điều 3, 4, 5 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính:
Thứ nhất, mức phạt tiền phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gồm:
+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định, mức xử phạt trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Vi phạm quy định, mức xử phạt trong quản lý, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước .
+ Vi phạm quy định, mức xử phạt trong quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
+ Vi phạm quy định, mức xử phạt trong quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng.
+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định, mức xử phạt trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định, mức xử phạt trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định, mức xử phạt về chi ngân sách Nhà nước .
+ Vi phạm quy định, mức xử phạt về đăng ký và sử dụng tài khoản tại kho bạc Nhà nước .
Bên cạnh đó, cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ các trường hợp sau đây:
+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản công.
+ Hành vi vi phạm quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
+ Hành vi vi phạm quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản kết cấu hạ tầng.
Thứ hai, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước quy định tại Nghị định này là 01 năm. Riêng các hành vi vi phạm hành chính đối với tài sản công là nhà, đất và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Thứ ba, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không được sử dụng tiền ngân sách Nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trường hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của tổ chức.
Thứ tư, vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước về kế toán, xây dựng, kế hoạch đầu tư, thẩm định giá, đấu giá và các quy định khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì xử phạt theo quy định của pháp luật có liên quan.
Thứ năm, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Cơ quan Nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Do mức xửu phạt trên 500.000 đồng nên sẽ áp dụng xử phạt hành chính có biên bản. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57,58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm hành chính được tiến hành theo trình tự như sau:
Bước 1: Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Bước 2: Ký biên bản vi phạm hành chính
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.
Bước 3: Giao biên bản vi phạm hành chính
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.
Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 51, 52, 53 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo.
- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng.
- Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra cấp sở thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực ra quyết định thành lập có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 70.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
- Chánh Thanh tra bộ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
- Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 70.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
- Thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia có quyền:
Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Nghị định xử phạt vi phạm hành chính
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh