Hành vi vi phạm trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bị xử phạt như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:45 (GMT+7)

Trình bày mức xử phạt, biện pháp khắc phụ hậu quả, thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Bài viết sau đây sẽ trình bày về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi vi phạm.

1. Mức xử phạt

Hành vi vi phạm trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, được quy định tại Điều 24, Nghị định 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:

Điều 24. Hành vi vi phạm trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khi không có quyết định phê duyệt Đề án của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về xác định giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo các mức phạt sau:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thành lập Hội đồng định giá không đúng thành phần hoặc không đúng thẩm quyền;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức thẩm định giá để xác định giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng không đúng hình thức, trình tự theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng sai mục đích so với đề án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số tiền thu được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”

2. Diễn giải một số thuật ngữ

Kết cấu hạ tầng

Thuật ngữ “Kết cấu hạ tầng” được phiên dịch từ một từ ghép của tiếng Anh là infra-structura. Từ Infra nghĩa tiếng Việt là “nền tảng, ở dưới, hạ tầng, phụ thêm”, từ structura có nghĩa là kết cấu, cấu trúc. Vì vậy, từ ghép Infrastructura được dịch là Kết cấu hạ tầng.

Theo Bộ từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam (Viện từ điển học và bách khoa thư Việt Nam), kết cấu hạ tầng là tổng thể các ngành vật chất – kỹ thuật, các loại hình hoạt động phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. kết cấu hạ tầng có vai trò quan trọng đặc biệt, là nền tảng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội; kinh tế càng phát triển với trình độ cao thì yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng càng cao.

Như vậy, hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được hiểu là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế – xã hội được diễn ra một cách bình thường.

Đặc trưng cơ bản của kết cấu hạ tầng là:

+ Có tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ phận có sự gắn kết hài hòa với nhau tạo thành một thể vững chắc đảm bảo cho phép phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống.

+ Các công trình kết cấu hạ tầng có quy mô lớn và thường chủ yếu ở ngoài trời, bố trí rải rác trên phạm vi cả nước, chịu ảnh hưởng nhiều của tự nhiên.

Hành vi vi phạm trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng

Tài sản kết cấu hạ tầng được hiểu là những tài sản để tạo nên cơ sở vật chất, kỹ thuật. Khai thác là tiến hành hoạt động để thu lấy nguồn lợi . Như vậy có thể hiểu khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là hoạt động tiến hành thu lấy những lợi ích từ tài sản của cơ sở vật chất, kỹ thuật.

Ví dụ: nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Điều 11 Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23/04/2019 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là:

2. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:

a) Phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

b) Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;

c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;

d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ vào Điều 24 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019, có các hành vi sau đây được coi là vi phạm trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng:

+ Hành vi cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khi không có quyết định phê duyệt Đề án của cơ quan, người có thẩm quyền.

Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện trong một khoảng thời hạn nhất định theo Hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

+ Hành vi vi phạm về xác định giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.

Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là khoản tiền doanh nghiệp thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.

+ Hành vi cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng sai mục đích

3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trong xử lý tài sản kết cấu hạ tầng

Theo quy định của Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019, đối với 02 hành vi sau sẽ buộc nộp lại số tiền thu được do thực hiện hành vi vi phạm:

+ Hành vi cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khi không có quyết định phê duyệt Đề án của cơ quan, người có thẩm quyền.

+ Hành vi vi phạm về xác định giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.

4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ vào Điều 3, 4, 5 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về đầu tư, mua sắm tài sản công:

Thứ nhất, mức phạt tiền phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gồm:

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định, mức xử phạt trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

+ Vi phạm quy định, mứcxử phạt trong quản lý, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước.

+ Vi phạm quy định, mức xử phạt trong quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.

+ Vi phạm quy định, mức xử phạt trong quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng.

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định, mức xử phạt trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định, mức xử phạt trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định, mức xử phạt về chi ngân sách Nhà nước.

+ Vi phạm quy định, mức xử phạt về đăng ký và sử dụng tài khoản tại kho bạc Nhà nước.

Bên cạnh đó, cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ các trường hợp sau đây:

+ Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản công.

+ Hành vi vi phạm quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

+ Hành vi vi phạm quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản kết cấu hạ tầng.

Thứ hai, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước quy định tại Nghị định này là 01 năm. Riêng các hành vi vi phạm hành chính đối với tài sản công là nhà, đất và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.

Thứ ba, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không được sử dụng tiền ngân sách Nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trường hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp hành quyếtđịnh xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của tổ chức.

Thứ tư, vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước về kế toán, xây dựng, kế hoạch đầu tư, thẩm định giá, đấu giá và các quy định khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì xử phạt theo quy định của pháp luật có liên quan.

Thứ năm, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Cơ quan Nhà nước thực

hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Do mức phạt lớn hơn 500.000 đồng nên sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57,58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính  được thực hiện theo trình tự:

Bước 1:  Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Bước 2: Ký biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.

Bước 3: Giao biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.

Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 29, 30 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019.

6.1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

- Chủ tịch Ủy ban nhândân cấp huyện có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương

tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phươngtiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

6.2. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra

- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

- Chánh Thanh tra sở,

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 70.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này.

 Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

- Chánh Thanh tra bộ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Nghị định xử phạt vi phạm hành chính

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư