Vi phạm các quy định về hành vi bị cấm trong lĩnh vực đê điều bị xử phạt như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:49 (GMT+7)

Xử phạt Vi phạm các quy định tại Điều 7 Luật Đê điều năm 2006 về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực đê điều.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Đê điều có tác dụng quan trọng trong việc ngăn ngừa ngập lụt, làm hẹp dòng chảy làm cho dòng nước chảy nhanh và dâng cao hơn. Để công tác khai thác và bảo vệ đê điều được thực hiện đảm bảo, đúng quy trình, Chính phủ ban hành Nghị định để xử lý vi phạm trong lĩnh vực đê điều. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về xử phạt vi phạm đối với các quy định tại Điều 7 Luật Đê điều năm 2006.

1. Mức xử phạt

Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Luật đê điều có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 100.000.000 đồng, được quy định tại Điều 20 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017.

Điều 20. Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Luật đê điều

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cuốc, xới, rẫy cỏ trên mái đê, cơ đê và mặt đê.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ đê với số lượng dưới 10 cây;

b) Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông với khối lượng dưới 01 m3;

c) Để vật liệu trên đê với khối lượng dưới 01 m3;

d) Chiếm dụng, sử dụng hoặc di chuyển trái phép đất, đá, cát, sỏi thuộc vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão với khối lượng dưới 01 m3;

đ) Gieo trồng các loại cây hoa màu, cây lâu năm trên đê; trồng cây lâu năm trong hành lang bảo vệ đê.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ đê với số lượng từ 10 cây trở lên;

b) Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 05 m3;

c) Để vật liệu trên đê với khối lượng từ 01 m3 trở lên;

d) Chiếm dụng, sử dụng hoặc di chuyển trái phép đất, đá, cát, sỏi thuộc vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão với khối lượng từ 01 m3 trở lên;

đ) Để vật liệu ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối lượng dưới 10 m3;

e) Đào, bạt, xẻ mặt đê, mái đê, cơ đê và chân đê.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông với khối lượng từ 05 m3 trở lên;

b) Để vật liệu ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối lượng từ 10 m3 đến dưới 50m3;

c) Đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều;

d) Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê;

đ) Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên đê khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa;

e) Chiếm dụng, sử dụng, di chuyển trái phép hoặc làm hư hỏng công trình phụ trợ đê điều.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:

a) Để vật liệu ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối lượng từ 50 m3 đến dưới 200 m3.

b) Vận hành trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê, công trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê điều.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Để vật liệu ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ đê điều với khối lượng từ 200 m3 trở lên;

b) Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt;

c) Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản trong phạm vi bảo vệ đê điều.

7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây nổ làm nguy hại đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 Luật đê điều quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2; điểm a, e khoản 3; điểm c, khoản 4; điểm b khoản 6 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 2; điểm a, b, c, đ, e khoản 3; điểm a, b, c, e khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a, c khoản 6 và khoản 7 Điều này;

b) Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 2; điểm d khoản 3 Điều này;

c) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.”

2. Diễn giải một số thuật ngữ

Điều 20. Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Luật đê điều

Điều 7 Luật đê điều năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:

Phá hoại đê điều

Đê điều là hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ trợ.

Đê là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật.

Kè bảo vệ đê là công trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê.

Cống qua đê là công trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, thoát nước hoặc kết hợp giao thông thuỷ.

Công trình phụ trợ là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều, bao gồm công trình tràn sự cố; cột mốc trên đê, cột chỉ giới, biển báo đê điều, cột thủy chí, giếng giảm áp, trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ công tác quản lý đê; điếm canh đê, kho, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão, trụ sở Hạt quản lý đê, trụ sở Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; công trình phân lũ, làm chậm lũ; dải cây chắn sóng bảo vệ đê.

Theo từ điển Tiếng Việt, phá hoại là một động từ chỉ hành vi làm hư hỏng hoặc làm cho vật, tài sản bị thiệt hại nặng.

Theo đó, phá hoại đê điều là hành vi làm hư hỏng hệ thống công trình đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ trợ, việc phá hoại này có thể gây ra tình trạng nước sông tràn lên bờ hoặc nước từ biển tràn vào đất liền.

Nổ, phá gây nguy hại đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Luật này quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê.

Điều 34 quy định người có thẩm quyền quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê chỉ có thể là Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Vận hành trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê, công trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê điều.

Vận hành hồ chứa nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật gây ảnh hưởng đến đê điều.

Theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước,

Hồ chứa nước là công trình được hình thành bởi đập dâng nước và các công trình có liên quan để tích trữ nước, có nhiệm vụ chính là điều tiết dòng chảy, cắt, giảm lũ, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, phát điện và cải thiện môi trường; bao gồm hồ chứa thủy lợi và hồ chứa thủy điện.

Quy trình vận hành hồ chứa nước phải tuân thủ quy định của Luật Thủy lợi Luật Tài nguyên nước, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Như vậy vận hành hồ chứa nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật là hành vi làm trái các quy định của Luật Thủy lợi Luật Tài nguyên nước về vận hành hồ chứa nước.

Nội dung chính của quy trình vận hành hồ chứa nước (Điều 11)

a) Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;

b) Quy định quy trình vận hành cửa van (nếu có); quy định cụ thể về vận hành hồ chứa nước trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;

c) Quy định chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này;

d) Công tác cảnh báo khi vận hành xả lũ trong trường hợp bình thường và trong tình huống khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm: Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên; tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành xả lũ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo xả lũ;

đ) Quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có);

e) Quy định trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước theo khoản 6 Điều 13 Nghị định này;

g) Quy định về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa nước.

Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều và phạm vi lòng sông không gồm bãi nổi hoặc cù lao, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.

Bãi nổi hoặc cù lao là vùng đất nổi trong phạm vi lòng sông.

Công trình đặc biệt là công trình liên quan đến an toàn đê điều, bao gồm công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm; cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền; di tích lịch sử, văn hóa, khu phố cổ, làng cổ; cụm, tuyến dân cư trong vùng dân cư sống chung với lũ và trên các cù lao.

Sử dụng xe cơ giới vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên đê khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.

Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân cấp để và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê.

“Điều 12. Nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê

1. Quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải đảm bảo an toàn cho đê.

2. Xác định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải căn cứ vào điều kiện địa chất nền, thân đê, kết cấu mặt đê, đặc điểm của đê.

3. Cắm biển báo quy định tải trọng cho tuyến đê, đoạn đê phải phù hợp với đặc điểm của tuyến đê, đoạn đê (các trục giao thông giao cắt với đê, các dốc lên đê, các công trình trên đê), thuận lợi cho phương tiện tham gia giao thông trên đê.

4. Biển báo giới hạn tải trọng đối với xe cơ giới đi trên đê thực hiện theo mẫu biển báo giao thông đường bộ hiện hành.”

Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.

Luật bảo vệ môi trường năm 2020, Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

Điều 26 Luật đê điều năm 2006 quy định được xây dựng bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão ở bãi sông.

Chiếm dụng, sử dụng hoặc di chuyển trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.

Chiếm dụng trái phép là chiếm hữu và sử dụng không hợp pháp vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.

Sử dụng trái phép là hành vi của một người sử dụng trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão là hành vi tự ý khai thác giá trị sử dụng của vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão, mặc dù người đó không có quyền sử dụng đối với chúng.

Di chuyển trái phép là hành vi đưa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão từ nơi này qua nơi khác trái với quy định pháp luật. Trái phép ở đây có thể là hành vi do người thực hiện không đúng thẩm quyền hoặc di chuyển vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão đến nơi trái với quy định,...

Phá hoại cây chắn sóng bảo vệ đê, trừ trường hợp khai thác cây chắn sóng quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Đê điều năm 2006.

Việc khai thác cây chắn sóng trong hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê phải theo sự hướng dẫn của cơ quan nhà nước quản lý đê điều ở địa phương.

Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều, các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ nhưng không có biện pháp xử lý, khắc phục.

Khai thác là tiến hành hoạt động nhằm lấy được đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác trong phạm vi bảo vệ đê điều.

Các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ nhưng không có biện pháp xử lý, khắc phục có thể là hoạt động xây dựng lán, lều trại kiên cố làm cản trở dòng chảy của nước,...

Sử dụng sai mục đích ngân sách đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê điều.

Điều 22 Luật đê điều quy định:

“Điều 22. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều

1. Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo quy hoạch đê điều, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Kế hoạch ngân sách hằng năm đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được ghi thành mục riêng và được quy định như sau:

a) Ngân sách trung ương đầu tư cho các tuyến đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III, hỗ trợ cho các tuyến đê cấp IV và cấp V;

b) Ngân sách địa phương đầu tư cho mọi cấp đê trên địa bàn.”

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Vi phạm các quy định tại Điều 7 Luật Đê điều năm 2006 sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 9 Điều 20 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017 là:

Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với các hành vi vi phạm.

Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm hành chính.

Buộc tháo dỡ phần công trình, nhà ở đối với các hành vi xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.

4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ vào Điều 3, 4,  Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 11/07/2019, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.

Thứ nhất, về hình thức xử phạt

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Ngoài ra còn có các hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Thứ hai, mức phạt tiền quy định

- Đối với cá nhân:

Tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai là 50.000.000 đồng.

Tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều là 100.000.000 đồng.

- Đối với tổ chức

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng.

Phạt tiền từ 3.000.000 đến 20.000.000 đối với hành vi vi phạm về xây dựng và thực hiện phương án ứng phó thiên tai.

Phạt tiền đối với tổ chức kinh tế hoạch toán độc lập vi phạm về đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai.

Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thứ ba, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.

Thứ tư, về trách nhiệm thi hành, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành những gì được hướng dẫn.

5. Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Do hành vi này có mức phạt từ 100.000 đồng trở lên đến 100.000.000 đồng nên có 02 cách xử lý vi phạm hành chính là:

Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản đối với hành vi bị mức phạt đến 500.000 theo quy định của Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Thứ hai,  hành vi có mức phạt trên 500.000 đồng  sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57, 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo trình tự:

Bước 1:  Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Bước 2: Ký biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.

Bước 3: Giao biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.

Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đê điều có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017.

6.1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức 50.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

6.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra và Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành đê điều

- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đê điều đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai; Chi cục trưởng, Trưởng đoàn thanh tra của Chi cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 70.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

6.3. Thẩm quyền của Công an nhân dân

- Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Trạm trưởng, Thủy đội trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Công an nhân dân có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 6.500.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 6.500.000 đồng.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Trưởng Công an cấp huyện; Thủy Đoàn trưởng; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt vượt quá 20.000.000 đồng trong các hành vi vừa nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc nộp lại số tiền, hàng hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tương tự  như Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

6.4. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng

Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đê điều tại khu vực biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Bộ đội biên phòng, cụ thể như sau:

- Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng này có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 6.500.000 đồng.

- Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được nêu bên trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về đê điều.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc nộp lại số tiền, hàng hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm hành chính.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Nghị định xử phạt vi phạm hành chính

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư