Vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng bị xử phạt như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:48 (GMT+7)

Xử phạt vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Đầu tư xây dựng các công trình cần tuân thủ chặt chẽ việc bảo đảm yêu cầu về phòng, chống thiên tai bởi nếu không đảm bảo sẽ dẫn đến không chỉ thiệt hại về vật chất mà còn về con người nếu thiên tai xảy ra. Để hạn chế rủi ro, Nhà nước đặt ra mức xử phạt đối với vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng.

1. Mức xử phạt

Vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, được quy định tại Điều 9 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017.

Điều 9. Vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.”

2. Diễn giải một số thuật ngữ

Phòng, chống thiên tai

Theo Khoản 1 Điều 1  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống thiên tai và luật đê điều năm 2020, thiên tại được định nghĩa là:

“Điều 1

1. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.”

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 3 Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013, phòng, chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng

Đầu tư xây dựng ở đây có thể là đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật.

Quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật được trình bày tại Điều 19 Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013, sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi năm 2020 như sau:

- Chủ đầu tư khi lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai, bao gồm:

Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình trước thiên tai.

Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch.

Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND quy định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.[1]

- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trước khi phê duyệt dự án và quyết định đầu tư.

- Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng mới hoặc nâng cấp công trình, nhà ở áp dụng tiêu chuẩn có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.

- Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình phải có nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.

Trong đó tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình được quy định tại Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017 là:

Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật.

4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ vào Điều 3, 4,  Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 11/07/2019, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.

Thứ nhất, về hình thức xử phạt

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Ngoài ra còn có các hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Thứ hai, mức phạt tiền quy định

- Đối với cá nhân:

Tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai là 50.000.000 đồng.

Tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều là 100.000.000 đồng.

- Đối với tổ chức

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng.

Phạt tiền từ 3.000.000 đến 20.000.000 đối với hành vi vi phạm về xây dựng và thực hiện phương án ứng phó thiên tai.

Phạt tiền đối với tổ chức kinh tế hoạch toán độc lập vi phạm về đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai.

Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thứ ba, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.

Thứ tư, về trách nhiệm thi hành, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành những gì được hướng dẫn.

5. Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Do hành vi này có mức phạt lớn hơn 500.000 đồng nên sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57,58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về đầu tư, mua sắm tài sản công được thực hiện theo trình tự:

Bước 1:  Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Bước 2: Ký biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.

Bước 3: Giao biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.

Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017.

6.1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

6.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra và Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai

- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 500.000 đồng.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn Thanh tra Sở có nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai; Trưởng đoàn thanh tra của Tổng cục, Chi cục trưởng, Trưởng đoàn thanh tra của Chi cục được giao chức năng thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Trưởng đoàn thanh tra của Bộ có nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 35.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai; Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục được giao chức năng thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

6.3. Thẩm quyền của Công an nhân dân

- Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Trạm trưởng, Thủy đội trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ Công an nhân dân có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 6.500.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 6.500.000 đồng.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Trưởng Công an cấp huyện; Thủy Đoàn trưởng; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt vượt quá 10.000.000.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.

- Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc nộp lại số tiền, hàng hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.

- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tương tự  như Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

6.4. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng

Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng chống thiên tai như sau:

- Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng này có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 6.500.000 đồng.

- Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được nêu bên trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.

- Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc nộp lại số tiền, hàng hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.

6.5. Thẩm quyền của Cảnh sát biển

Thẩm quyền của Cảnh sát biển trong việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai tại khu vực thuộc trách nhiệm quản lý của Cảnh sát biển, như sau:

- Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

- Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 6.500.000 đồng.

- Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo

Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.

- Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 15.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.

- Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 25.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.

- Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

+ Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép.

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

+ Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính.

+ Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Nghị định xử phạt vi phạm hành chính

Luật Hoàng Anh


[1] https://vinhphuc.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/KhoaHocCongNghe/View_Detail.aspx?ItemID=2021

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư