Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh áp dụng đối với người Việt Nam

Thứ ba, 11/04/2023, 15:22:47 (GMT+7)

Bài viết sau đây trình bày về mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh áp dụng đối với người Việt Nam

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý khám, chữa bệnh, cũng như bảo đảm yêu cầu về khả năng trình độ của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; từ đó giúp cho hoạt động khám chữa bệnh đạt được tính an toàn, hiệu quả, chất lượng, đảm bảo an toàn sức khỏe toàn dân. Để được cấp chứng chỉ hành nghề, người có đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định. Theo đó, bài viết sau đây của Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và một số lưu ý liên quan đến chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

Căn cứ pháp lý

- Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

- Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc Hội có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;

- Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01 thnags 7 năm 2016 quy định cấp chứng chỉ hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là gì?

Khoản 4 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 đưa ra khái niệm chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau: “Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).”

Theo đó, để được cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh cần đáp ứng đầy đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật và cần nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Một trong những nội dung quan trọng của hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề

Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người Việt Nam

(Mẫu 01 phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
   

     ......[1]......., ngày…... tháng …. năm 20.....

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh 

____________

Kính gửi: ................................[2].........................................

Họ và tên: ....................................................................................................                 

Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………

Địa chỉ cư trú:...............................................................................................

Giấy chứng minh nhân dân/Số định danh cá nhân/Số hộ chiếu [3]:

.………………...……Ngày cấp………….….Nơi cấp:……………..……........

Điện thoại: .................................................  Email ( nếu có): ....................................................................................................

Văn bằng chuyên môn: [4]...................................................................................................

Phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị cấp: ....................................................................................................

Tôi xin gửi kèm theo đơn này bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây[5]:

 

1. Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn

 

2. Văn bản xác nhận quá trình thực hành

 

3. Phiếu lý lịch tư pháp

 

4. Sơ yếu lý lịch tự thuật

 

5. Giấy chứng nhận sức khỏe

 

6. Hai ảnh màu (nền trắng) 04 cm x 06 cm

 

Kính đề nghị quý cơ quan xem xét và cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho tôi./.

 

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký và ghi rõ họ, tên)


(1) Địa danh.

(2) Tên cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề.

(3) Ghi một trong ba thông tin về số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu còn hạn sử dụng.

(4) Văn bằng chuyên môn ghi theo đối tượng quy định tại Điều 17 Luật khám bệnh, chữa bệnh hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn đối với lương y hoặc giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền do Sở Y tế cấp hoặc Sở Y tế cấp phù hợp để đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

(5) Đánh dấu X vào ô vuông tương ứng với những giấy tờ có trong hồ sơ.

Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người Việt Nam

Điều 5 Nghị định 109/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì ngoài đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thì cần thêm các tài liệu sau:

- Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, cụ thể như sau:

+ Văn bằng chuyên môn y;

+ Văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương trình độ đại học nhưng phải kèm theo giấy chứng nhận đã qua đào tạo bổ sung theo ngành, chuyên ngành phù hợp với thời gian đào tạo ít nhất là 12 tháng tại cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được coi là tương đương với văn bằng bác sỹ và được cấp chứng chỉ hành nghề với chức danh là bác sỹ;

+ Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học và phải kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo ít nhất là 3 tháng hoặc văn bằng đào tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm;

+ Giấy chứng nhận là lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.

Trường hợp mất các văn bằng chuyên môn trên thì phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận thay thế bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo nơi đã cấp văn bằng chuyên môn đó cấp.

- Giấy xác nhận quá trình thực hành theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc bản sao hợp lệ các văn bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

- Giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 6 Điều 23 và khoản 5 Điều 25 Nghị định này cấp.

- Phiếu lý lịch tư pháp.

- Sơ yếu lý lịch tự thuật theo Mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đang làm việc trong cơ sở y tế tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc cho cơ sở y tế nào tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

- Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp đơn.

Nộp đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người Việt Nam định ở đâu?

Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

 - Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Y tế. Cụ thể bao gồm các trường hợp sau: 

+ Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế;

+ Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

+ Người nước ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.

- Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý của Sở Y tế, trừ trường hợp đ khoản này gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Y tế.

Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ như đã trình bày.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) cấp cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị 109/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:

-Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi ngay cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ;

-Trường hợp hồ sơ gửi theo đường bưu điện thì trong thời hạn 02 ngày, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ (tính theo dấu bưu điện đến), cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu tiếp nhận cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề;

Bước 3: Thẩm định hồ sơ

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định hồ sơ và có biên bản thẩm định.

Bước 4: Nhận kết quả

- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ:

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải ghi cụ thể những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi.

+ Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.

+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện thủ tục theo quy định tại các khoản 2, 3 và điểm a khoản 4 Điều này. Trường hợp hồ sơ bổ sung vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục hướng dẫn người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoàn thiện hồ sơ.

+ Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu nhưng người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề không bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì phải thực hiện lại từ đầu hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.

Lưu ý đối với hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề

Những chủ thể nào được xin cấp chứng chỉ hành nghề?

Điều 17 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về người xin cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm:

- Bác sỹ, y sỹ.

- Điều dưỡng viên.

- Hộ sinh viên.

- Kỹ thuật viên.

- Lương y.

- Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2013/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 đã có sự thay đổi, bổ sung một cách đầy đủ hơn so với Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 về các đối tượng xin cấp chứng chỉ hành nghề. Theo đó, khoản 1 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2013 quy định về các chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề bao gồm:

- Bác sỹ;

- Y sỹ;

- Điều dưỡng;

- Hộ sinh;

- Kỹ thuật y;

- Dinh dưỡng lâm sàng;

- Cấp cứu viên ngoại viện;

- Tâm lý lâm sàng;

- Lương y;

- Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam

Khi có nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thì trước hết cần đáp ứng các điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam theo quy định tại Điều 18 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 bao gồm 04 điều kiện sau:

- Thứ nhất, có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:

+ Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận là lương y;

+ Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

- Thứ hai, có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

- Thứ ba, có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

- Thứ tư, không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Tuy nhiên, ngày 09 tháng 01 năm 2013 đã ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2013/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 đã có những thay đổi nhất định về điều kiện cấp mới chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Cụ thể, Luật này chia ra 02 trường hợp cụ thể như sau:

Thứ nhất, điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm:

- Được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc có giấy phép hành nghề được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này;

- Có đủ sức khỏe để hành nghề;

- Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ;

- Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ hai, điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm:

- Có giấy chứng nhận lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền;

- Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, cụ thể: Có đủ sức khỏe để hành nghề; Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ; Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Thời hạn của chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 không có quy định cụ thể về thời hạn của chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 đã quy định cụ thể về vấn đề này. Theo đó, khoản 2 Điều 27 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định như sau: “Giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm.”

Như vậy, từ 01/01/2024, chứng chỉ hành nghề y có thời hạn là 05 năm. Sự bổ sung này là rất hợp lý bởi việc cấp chứng chỉ hành nghề một lần và có giá trị vĩnh viễn sẽ khiến cho những người hành nghề không có ý thức nâng cao kỹ năng thực hành y khoa, cũng như tạo ra bất cập trong cơ chế giám sát sự cố y khoa hoặc vấn đề liên quan đến đạo đức nghề nghiệp.

Dịch vụ xin cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Luật Hoàng Anh

Bạn không có thời gian để thực hiện, hoặc chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về xin cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnhhãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ và TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, đã từng tham gia tư vấn cho rất nhiều các doanh nghiệp nước và nước ngoài, đảm bảo sẽ thực hiện đúng các yêu cầu của bạn trong thời gian nhanh nhất

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư