Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được quy định như thế nào?

Thứ tư, 27/08/2025, 03:15:56 (GMT+7)

Vậy mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được quy định như thế nào?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết vấn đề trên.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chính sách Bảo hiểm xã hội là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Quốc hội ban hành đã quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; trợ cấp hưu trí xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện;...

Vậy theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được quy định như thế nào?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.

Căn cứ pháp lý

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024;

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

- Nghị định 159/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Thông tư 12/2025/TT- BNV quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội

Khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

a) Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;

b) Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;

c) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;

d) Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;

đ) Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;

e) Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;

g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định người tham gia BHXH có các quyền cơ bản như: quyền được hưởng chế độ BHXH, quyền được cung cấp thông tin, quyền khiếu nại, tố cáo... Điều này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia BHXH, từ đó góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho người dân.

>>>Xem thêm tại: Quyền và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2025?

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu

Chế độ bảo hiểm hưu trí đối với người lao động là hình thức BHXH cơ bản nhằm đảm bảo thu nhập cho người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không tham gia quan hệ lao động. Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu như sau:

Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Theo đó, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:

a) Bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Cụ thể, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tính theo công thức sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

60

b) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

Cụ thể, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 tính theo công thức sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

72

c) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Cụ thể, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 tính theo công thức sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

96

d) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Cụ thể, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 tính theo công thức sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

120

đ) Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Cụ thể, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 tính theo công thức sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

180

e) Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Cụ thể, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 tính theo công thức sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

240

g) Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Cụ thể, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi tính theo công thức sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động quyết định

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

Cụ thể, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tính theo công thức sau:

Mbqtl

 

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Theo đó, bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định.

Cụ thể, khoản 3 Điều 16 Thông tư 12/2025/TT-BNV quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đã hướng dẫn chi tiết cách tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH như sau:

 

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

+

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

 

 

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó, tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tổng số tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Trường hợp người lao động có từ 02 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như điểm a khoản này. Số năm cuối theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội là số năm gần nhất đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước thời điểm nghỉ hưu. Tổng số tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng số các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của các giai đoạn.

Bạn không có thời gian để thực hiện hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ và TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Luật Hoàng Anh.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư