2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Trợ giúp xã hội được hiểu là sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với những người có hoàn cảnh khó khăn mà bản thân họ không tự khắc phục được. Chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội là một trong các hình thức trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.
Vậy ai có thẩm quyền tiếp nhận các đối tượng vào cơ sở trợ giúp xã hội? Và hồ sơ tiếp nhận vào các cơ sở trợ giúp xã hội là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Điều 27, Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội như sau:
Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở.
Đối với cơ sở trợ giúp xã hội do cấp huyện quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đưa đối tượng vào cơ sở.
Khoản 1, Điều 24, Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo, người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong các cơ sở trợ giúp xã hội, trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong các cơ sở trợ giúp xã hội.
Xem thêm:
Các đối tượng nào được chăm sóc, nuôi dưỡng trong các cơ sở trợ giúp xã hội, nhà ở xã hội? (P1)
Các đối tượng nào được chăm sóc, nuôi dưỡng trong các cơ sở trợ giúp xã hội, nhà ở xã hội? (P2)
Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở đối với đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn gồm:
- Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
- Bản sao giấy khai sinh đối với trẻ em, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch;
- Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp là người khuyết tật;
- Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Giấy tờ liên quan khác (nếu có);
- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở trợ giúp xã hội (nếu vào cơ sở của tỉnh);
- Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội.
Căn cứ tại Khoản 2, Điều 24, Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động; trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú; đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với các đối tượng này, hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở bao gồm:
- Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
- Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân của đối tượng (nếu có);
- Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến an toàn của đối tượng;
- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ khẩn cấp;
- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở (nếu vào cơ sở của tỉnh);
- Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội.
Căn cứ tại Khoản 5, Điều 24, Nghị định 20/2021/NĐ-CP, Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc; người không thuộc diện quy định tại Khoản 1,2,3, Điều 24, Nghị định 20/2021/NĐ-CP (có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, người chưa thành niên, không còn khả năng lao động), không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.
Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng tự nguyện, bao gồm:
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đối tượng.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh