Các quy định về an toàn liên quan đến hợp đồng bảo hiểm tài sản như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:54 (GMT+7)

Bài viết giải thích về các quy định về an toàn liên quan đến hợp đồng bảo hiểm tài sản

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Hợp đồng bảo hiểm tài sản

Theo Khoản 1 Điều 12 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa hai chủ thể trao đổi quyền và nghĩa vụ tương ứng, một bên (bên mua bảo hiểm) trả phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, bên còn lại (doanh nghiệp bảo hiểm) có trách nhiệm bảo hiểm, thanh toán tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (sự kiện bảo hiểm là sự kiện pháp lý mà khi xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành thanh toán cho bên được bảo hiểm một khoản tiền bảo hiểm hoặc khoản bồi thường nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm).

Có ba loại hợp đồng bảo hiểm, là:

- Hợp đồng bảo hiểm con người

- Hợp đồng bảo hiểm tài sản

- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Trong đó, hợp đồng bảo hiểm tài sản là hợp đồng bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tài sản (bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản, trong đó có cả động sản, bất động sản hiện có và hình thành trong tương lai. Tuy nhiên, trên thực tế, bảo hiểm cho tài sản hình thành trong tương lai mang rủi ro lớn cho bên nhận bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) nên thông thường các hợp đồng bảo hiểm tài sản chỉ có đối tượng là tài sản hiện có), đồng thời, sự kiện bảo hiểm xảy ra phải làm hao tổn, thiệt hại, gây mất giá trị đột ngột và ở mức độ nhất định cho tài sản được bảo hiểm.

Các quy định về an toàn liên quan đến hợp đồng bảo hiểm tài sản

Các quy định về an toàn nhằm đảm bảo các chủ thể trong quan hệ bảo hiểm (hợp đồng bảo hiểm tài sản) có các trách nhiệm, quyền thực hiện yếu tố an toàn nhằm bảo vệ giá trị tài sản. Nếu các bên có trách nhiệm thực hiện quy định an toàn không thực hiện các quy định này dẫn đến tổn thất về tài sản được bảo hiểm thì sẽ ảnh hưởng đến mức thực hiện trách nhiệm của bên còn lại hoặc mức bồi thường sau khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.

Trách nhiệm của bên được bảo hiểm

Theo Khoản 1 Điều 50 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, người được bảo hiểm phải thực hiện:

- Các quy định về phòng cháy, chữa cháy (như luật phòng cháy, chữa cháy và các văn bản pháp luật có liên quan)

- Các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động (như luật an toàn, vệ sinh lao động và các văn bản pháp luật có liên quan)

- Những quy định khác của pháp luật có liên quan

Mục đích thực hiện các quy định về an toàn này nhằm bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm không thực hiện trách nhiệm này thì khi tài sản bị thiệt hại thì người được bảo hiểm cũng có lỗi, nên tiền bồi thường không thể ở mức cao nhất (bằng với giá thị trường) mà bị khấu trừ số tiền bồi thường theo mức lỗi của người được bảo hiểm.

Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

Theo Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 50 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau:

- Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm (tài sản), tức kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm liên quan đến quy định về an toàn của bên được bảo hiểm.

- Khuyến nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp phòng, hạn chế rủi ro. Nếu người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền án định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó. Hết thời hạn, nhưng biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

- Được áp dụng các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo an toàn cho đối tượng bảo hiểm (tài sản) khi có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật kinh doanh bảo hiểm

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư