Các trường hợp nào hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc? (Phần 2)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:17 (GMT+7)

Các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (Phần 2)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

2. Các trường hợp thân nhân của người lao động đã chết được hưởng trợ cấp hằng tháng

Theo Khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, có 04 trường hợp thân nhân của người lao động được nhận trợ cấp tử tuất hằng tháng khi người lao động chết:

2.1. Con chưa đủ 18 tuổi, con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai

Đây là trường hợp con ruột, con nuôi của người lao động (người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng, chi trả chi phí chăm sóc con của mình), tức là nhóm hoàn toàn phụ thuộc vào người lao động, nếu không có thu nhập của người lao động thì người con không có đủ khoản tiền để sinh hoạt, học tập, duy trì cuộc sống ổn định. Do đó, khi người lao động chết, con của người lao động không được đảm bảo hoạt động sống, sinh hoạt bởi nguồn thu từ người lao động mất. Vì vậy, những người này được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng để bù đắp cho khoản tiền sinh hoạt mà người lao động có thể mang lại.

2.2. Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

Đây là trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau :

- Là vợ, chồng của người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu (theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012), tức nhóm người này đã không thuộc nhóm người lao động hoạt động năng suất và có sự suy giảm khả năng lao động (dù có thể không ở mức cao đủ để được hưởng các ưu tiên về chế độ bảo hiểm xã hội).

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

- Không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm trợ cấp về ưu đãi người có công (hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 Đồng)

Theo đó, nhóm người này phụ thuộc vào người lao động đã chết, tuy có thể không ở mức hoàn toàn như con dưới 18 tuổi của người lao động nhưng sự kiện người lao động chết cũng ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt, duy trì cuộc sống của nhóm đối tượng này.

2.3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ

Trường hợp này thân nhân của người lao động thỏa mãn các điều kiện sau:

- Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đã chết đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng

- Nhóm đối tượng này từ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ 55 tuổi trở lên đối với nữ

- Không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm trợ cấp về ưu đãi người có công (hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 Đồng)

Tức nhóm người này có sự phụ thuộc vào người lao động đã chết, cũng như không còn thuộc nhóm người lao động trẻ trong thị trường lao động, cơ hội việc làm cũng thấp hơn so trên thị trường này, dẫn đến cần trợ cấp tử tuất hằng tháng để duy trì cuộc sống.

2.4. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên

Trường hợp này thân nhân của người lao động thỏa mãn các điều kiện sau:

- Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc me đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đã chết đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng

- Độ tuổi của nhóm thân nhân này là dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

- Không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm trợ cấp về ưu đãi người có công (hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 Đồng)

Tương tự đối với các nhóm trên, nhóm thân nhân này có sự phụ thuộc lớn vào người lao động đã mất, dẫn đến khi người lao động chết những người này không thể tự mình duy trì cuộc sống ổn định, hay trong trường hợp này có thể là cả hoạt động sinh hoạt thông thường (do mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên), do đó cũng cần được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng.

3. Một số điểm cần chú ý đối với các nhóm thân nhân được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng

Theo Khoản 23 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cần chú ý 02 điểm sau:

3.1. Thời điểm xác định tuổi của thân nhân người lao động đã mất Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của thân nhân người lao động thuộc các nhóm trên là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết

Ví dụ: Người lao động A chết vào ngày 02/05 thì tuổi của thân nhân người lao động A được xác định khi kết thúc ngày 30/05.

3.2. Khi thân nhân người lao động không được xác định ngày, tháng sinh

Trong trường hợp này, khi giải quyết chế độ tử tuất, nếu hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.

3.3. Xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động

Mức thu nhập của thân nhân người lao động được xác định tại tháng người lao động chết.

Ví dụ: Người lao động B chết vào ngày 10/05 thì mức thu nhập của thân nhân người lao động B được xác định tại tháng 05.

Trong trường hợp thân nhân người lao động được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

3.4. Thân nhân người lao động phải tự chủ động khám mức suy giảm khả năng lao động để xác định điều kiện về thân nhân

Về thời hạn đề nghị khám mức suy giảm khả năng lao động, Khoản 4 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có quy định như sau:

- Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị

- Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Xem thêm:

Các trường hợp nào hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc? (Phần 1)

Các trường hợp nào hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc? (Phần 3)

Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư