Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:00 (GMT+7)

Bài viết giải thích về việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Hợp đồng bảo hiểm

Theo Khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010, năm 2019:

Điều 12. Hợp đồng bảo hiểm

1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Theo đó:

- Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa hai bên chủ thể là:

+ Bên mua bảo hiểm: Tức bên được bảo hiểm, là phía khách hàng tiếp nhận dịch vụ bảo hiểm từ bên còn lại

+ Doanh nghiệp bảo hiểm: Là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định của pháp luật liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm. Trong quan hệ với bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm là bên cung ứng dịch vụ bảo hiểm, bên có trách nhiệm bảo hiểm cho các rủi ro theo thỏa thuận với bên mua bảo hiểm.

- Trách nhiệm cơ bản của bên mua bảo hiểm: Đóng phí bảo hiểm. Mức phí bảo hiểm là mức phí mà người, tổ chức tham gia bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm nhận trách nhiệm trên phần rủi ro được bảo hiểm. Nói cách khác, đây là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải trả cho bên nhận bảo hiểm để được bảo hiểm.

- Trách nhiệm cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm: Phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện làm phát sinh trách nhiệm thanh toán hoặc bồi thường của bên doanh nghiệp bảo hiểm đối với người thụ hưởng, bên được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, bên doanh nghiệp bảo hiểm mới phải thực hiện trách nhiệm thanh toán.

Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

Chủ thể chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

Chủ thể chuyển giao hợp đồng bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm (bên nhận bảo hiểm). Theo đó, cần phân biệt chuyển giao hợp đồng bảo hiểm và chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm do chuyển giao hợp đồng bảo hiểm là hoạt động được thực hiện bởi các doanh nghiệp bảo hiểm. Trong khi đó, chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm là hoạt động của bên mua bảo hiểm (tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm).

Trường hợp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

Theo Khoản 1 Điều 74 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010, năm 2019, có 03 trường hợp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm:

a. Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán

Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi các chỉ số tài chính của doanh nghiệp ở mức thấp, doanh thu và nguồn vốn không đủ hoặc có nguy cơ xuống mức không đủ để doanh nghiệp thực hiện các trách nhiệm tài sản đối với các chủ thể có quyền liên quan.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm phải tìm kiếm doanh nghiệp bảo hiểm khác để chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp này không thể tìm được doanh nghiệp bảo hiểm khác để chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thì Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp nhận chuyển giao bảo hiểm.

b. Doanh nghiệp bảo hiểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể

- Chia công ty là trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần chi các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.

- Tách công ty là trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ dông của công ty hiện có (công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mơi (công ty được tách) mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách.

- Hợp nhất công ty là trường hợp hai hoặc một số công ty (công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất

- Sáp nhập công ty là trường hợp một hoặc một số công ty (công ty bị sáp nhập) sáp nhập vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

- Giải thể doanh nghiệp là trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động mà không trong tình trạng mất khả năng thanh toán (ngược lại với trường hợp phá sản)

Trường hợp này doanh nghiệp bảo hiểm giải thể làm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, trong khi các trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm chưa hết hạn vẫn phải thực hiện, do đó phải chuyển giao hợp đồng bảo hiểm.

Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, nếu không tìm doanh nghiệp khác để chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thì trách nhiệm thực hiện hợp đồng được chuyển giao cho chủ thể doanh nghiệp mới được thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

Trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp bảo hiểm phải tìm kiếm và thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm khác để chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, nếu doanh nghiệp này không thể tìm được doanh nghiệp bảo hiểm khác để chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thì Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp nhận chuyển giao bảo hiểm.

c. Theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp bảo hiểm

Hoạt động này được thực hiện không dựa trên căn cứ nào ngoài nguyện vọng của các doanh nghiệp (bên nhận bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm, tức bên chuyển giao hợp đồng bảo hiểm và bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm) cùng các quy định của pháp luật.

Số phần chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

Doanh nghiệp được chuyển giao:

- Toàn bộ hợp đồng bảo hiểm: Chuyển giao toàn bộ trách nhiệm và quyền lợi theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm

- Một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm: Chuyển giao một phần của hợp đồng bảo hiểm (phần này bao gồm cả quyền và nghĩa vụ, không có trường hợp chỉ chuyển giao quyền hay chỉ chuyển giao nghĩa vụ)

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật kinh doanh bảo hiểm

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư