Đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 là gì? (Phần 3)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:06 (GMT+7)

Bài viết giải thích về đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong Đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 là gì? (Phần 1), Đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 là gì? (Phần 2) đã giới thiệu về 03 trong 06 nhóm người lao động là đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về 03 nhóm người lao động còn lại là đối tượng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

1.4. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng lao động

Khoản 1 Điều 3 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 định nghĩa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là người lao động đi làm việc ở nước ngoài) là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.

Tuy nhiên, Luật lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13/11/2020 sắp có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 định nghĩa về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động:

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.

Có thể nói, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải là người có quốc tịch Việt Nam, đủ tuổi để đi làm việc ở nước ngoài và đi làm theo các hình thức được quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Nói cách khác, đây là trường hợp người lao động thực hiện các công việc cho người sử dụng lao động tại nước ngoài theo hợp đồng, phải đáp ứng đủ điều kiện để đi làm việc ở nước ngoài cũng như tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Vì vậy, kể cả khi người lao động ở nước ngoài vẫn chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam nên cũng là đối tượng của Luật bảo hiểm số số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014.

1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã có hưởng lương

Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã về nguyên tắc là người đại diện cho người sử dụng lao động thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động như quản lý, điều hành người lao động làm việc, giữ an toàn, vệ sinh lao động và các vấn đề khác tại nơi làm việc. Tuy nhiên người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã cũng là người làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm hoặc loại hợp đồng khác, nên về cơ bản người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã cũng là một thể loại người lao động (theo Khoản 5 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 thì cũng được coi là người lao động). Do đó, nhóm người này là đối tượng của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014.

1.6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (cấp xã) là người làm việc tại cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã ở một số chức danh nhất định nhưng theo chế độ chuyên trách (cùng lúc thực hiện nhiều công việc) như Phó chủ nhiệm kiểm tra Đảng Ủy, Phó trưởng ban tuyên giáo Đảng Ủy, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ; cán bộ dân số, gia đình và trẻ em.

Xem thêm:

Đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 là gì? (Phần 1)

Đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 là gì? (Phần 2)

Đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 là gì? (Phần 4)

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư