2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Theo Điều 18 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28/07/2020 của Chính phủ, hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp bao gồm:
Văn bản này kèm danh sách bao gồm các nội dung chính như: Số lượng người lao động đề nghị nhận hỗ trợ (số thứ tự); Thông tin cá nhân của người lao động khám bệnh nghề nghiệp (họ tên, giới tính, số điện thoại – nếu có); số sổ bảo hiểm xã hội/Mã bảo hiểm xã hội; Số tháng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công việc đang làm khi phát hiện bệnh nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp được phát hiện, thời điểm (năm) đã được hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp (nếu có); mức kinh phí khám bệnh nghề nghiệp đề nghị hỗ trợ.
Các nội dung này chủ yếu là các nội dung chứng thực danh tính, quan hệ lao động, thời gian đóng bảo hiểm, hoạt động khám bệnh nghề nghiệp, các lần hỗ trợ trước và mức kinh phí cần được hỗ trợ, thể hiện các điều kiện mà người lao động cần đạt được để nhận hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp.
Văn bản đề nghị này có thể không được sử dụng cho riêng một người lao động mà được chung nhiều người lao động cùng đủ điều kiện hưởng hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động.
Hồ sơ bệnh nghề nghiệp được cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền khám bệnh nghề nghiệp lập ra và lưu trữ sau khi người lao động khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và được chẩn đoán bệnh nghề nghiệp. Một trong các điều kiện để người lao động hưởng hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp là đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp. Để chứng nhận người lao động đã khám bệnh nghề nghiệp, được phát hiện bệnh nghề nghiệp cũng như chỉ rõ loại bệnh nghề nghiệp người lao động mắc có đúng với văn bản đề nghị của người sử dụng lao động không thì phải có bản sao có chứng thực hồ sơ bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp
Đây cũng là một thành phần hồ sơ dùng để chứng minh các chi phí khám bệnh nghề nghiệp của người lao động, nhằm xác định mức hỗ trợ cho người lao động nếu hồ sơ hợp lệ, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Người sử dụng lao động thu thập các thành phần hồ sơ cần thiết từ người lao động (bản sao có chứng thực hồ sơ bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám, chữa bệnh nghề nghiệp; bản sao chứng từ thanh toán các chi phí khám bệnh nghề nghiệp theo quy định) và lập văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp.
Sau đó, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Trường hợp chấp nhận hỗ trợ:
Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28/07/2020 của Chính phủ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28/07/2020 của Chính phủ (kèm dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp không chấp nhận hỗ trợ:
Cũng theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28/07/2020 của Chính phủ, trong quá trình thẩm định nếu phát hiện ra người lao động không đủ điều kiện nhận hỗ trợ, hồ sơ không hợp lệ,… thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do không chấp nhận hỗ trợ.
Theo Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28/07/2020 của Chính phủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động theo quyết định hỗ trợ. Nếu chi trả cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả cho người lao động sau khi nhận được khoản tiền hỗ trợ từ cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội không đồng ý chi trả, không chi trả thì cơ quan này phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do không chi trả cho người sử dụng lao động, người lao động.
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh