Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu đối với quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:16 (GMT+7)

Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu đối với quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan

1. Nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan

Theo Điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

2. Xác định mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu đối với quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan

2.1. Người lao động (nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan) làm việc trong điều kiện lao động bình thường

Theo Điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, đối với người lao động thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:

Thấp hơn số tuổi được quy định dưới đây 05 tuổi, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác (Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019)

- Năm 2021 là 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với người lao động nữ.

- Bắt đầu từ năm 2022, mỗi năm tăng tuổi nghỉ hưu thêm 03 tháng đối với người lao động nam và 04 tháng đối với người lao động nữ

- Từ năm 2028 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam được giữ nguyên là 62 tuổi

- Từ năm 2035 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ được giữ nguyên là 60 tuổi

Nếu người lao động nghỉ hưu sớm hơn quá  05 tuổi so với số tuổi được quy định trên thì mức 05 tuổi sớm hơn số tuổi được coi là mốc để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu.

Ví dụ: Người lao động nam đến năm 2028 đủ 62 tuổi mới đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định chung, nhưng nghỉ hưu từ năm 55 tuổi, thì năm 2023 được coi là mốc để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu.

Lưu ý: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

2.2. Người lao động (thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan) làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021

Trong trường hợp này, theo Điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, mốc tuổi được xác định là 05 tuổi sớm hơn so với tuổi nghỉ hưu của người lao động thông thường làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Mà theo Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, đối với người lao động thông thường làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu là 05 tuổi trước tuổi nghỉ hưu chung (quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019).

Suy ra, mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu của nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 được xác định là 10 tuổi trước tuổi nghỉ hưu chung (quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019).

Ví dụ: Người lao động nam B đến năm 2031 đủ 62 tuổi mới đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định chung, làm việc 15 năm trong nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nên có thể nghỉ hưu từ năm 2026 nếu là người lao động thông thường, nhưng người lao động nam B là quân nhân chuyên nghiệp, vì vậy, người lao động B được nghỉ hưu từ năm 2021 mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng. Nhưng nếu người lao động nghỉ hưu từ năm 2020 thì mốc mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu là năm 2021.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư