Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam có vợ sinh con như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:11 (GMT+7)

Bài viết giải thích về mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam có vợ sinh con

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người lao động nam khi vợ sinh con ngoài được nghỉ việc chăm sóc vợ mới sinh con còn được hưởng mức chế độ thai sản nhất định. Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam có vợ sinh con như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động man có vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội

Suy ra:

1. Trường hợp người lao động đóng đủ 06 tháng tiền bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ thai sản

Người lao động nam có vợ sinh con được hưởng 100% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng. Tuy nhiên, người lao động nam trong các trường hợp thông thường không được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quá 14 ngày làm việc. Vì vậy, theo Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, mức hưởng cho từng ngày lẻ không đủ tháng tròn mà người lao động nam được hưởng là mức hưởng chế độ thai sản tháng chia cho 24 ngày. Tức là ta có công thức sau:

Mức hưởng chế độ thai sản tháng = (Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 6 trước khi nghỉ thai sản + Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 5 trước khi nghỉ thai sản +…+ Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 1 trước khi nghỉ thai sản)/6

Mức hưởng chế độ thai sản theo ngày = Mức hưởng chế độ thai sản tháng/24

Trong đó:

- Mức lương đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm cả mức lương đã trừ thuế thu nhập cá nhân (do lương đóng bảo hiểm xã hội trước khi đóng thuế).

- Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 1 trước khi nghỉ thai sản, tức là mức lương đóng bảo hiểm xã hội ngay trước tháng sinh của người lao động nữ (nếu người lao động nữ sinh con trước ngày 15 của tháng) hoặc là mức lương đóng bảo hiểm xã hội (nếu người lao động nữ sinh con sau ngày 15 của tháng).

- Do mức hưởng là mức trung bình của 06 tháng, nên có thể nói thời gian tính mức hưởng bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào các tháng tròn, trong trường hợp có ngày lẻ tháng thì mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính riêng (không tính chung với các tháng tròn). Nếu thời gian đóng bảo hiểm bị gián đoạn, thì được cộng dồn 06 tháng trước. Ví dụ: Người lao động đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 02/2021, không đóng tháng 03, 04 và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tháng 07, 08 trước khi nghỉ thai sản vào tháng 09 thì thời gian 06 tháng ở đây là tháng 07/2021, tháng 08/2021, tháng 02/2021, tháng 01/2021, tháng 12/2020, tháng 11/2020.

2. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không đủ 06 tháng

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, mức hưởng chế độ thai sản tháng của người lao động trong trường hợp này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Người lao động nam B bắt đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 02/2021, tháng 06/2021 (ngày 01/06/2021) người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con. Mức lương đóng bảo hiểm mỗi tháng các tháng đều là 6.000.000 (Đồng)

Suy ra số tháng tính bình quân mức lương đóng bảo hiểm xã hội là 04 tháng (tháng 02, tháng 03, tháng 04, tháng 05). Vậy, mức hưởng chế độ thai sản theo tháng của người lao động nam là: (6.000.000 x 4)/4 = 6.000.000 (Đồng)

Mức hưởng chế độ thai sản theo ngày của người lao động nam là: 6.000.000/24 = 250.000 (Đồng)

3. Trường hợp người lao động nghỉ thai sản khi vợ sinh con ngay trong tháng đầu tiên thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp người lao động nghỉ thai sản khi vợ sinh con ngay trang tháng đầu tiên người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội vào tháng 02/2021, đến ngày 20/02/2021, người lao động bắt đầu nghỉ thai sản khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, suy ra lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tháng 2. Mức lương là căn cứ đóng bảo hiểm của tháng 2 là 6.000.000 Đồng. Suy ra mức hưởng theo ngày của người lao động nam là: 6.000.000/24 = 250.000 (Đồng).

4. Trường hợp người lao động nam nghỉ 14 ngày hưởng chế độ thai sản

Trong trường hợp này, theo Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội nhưng thời gian 14 ngày người lao động nam nghỉ vẫn được coi là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư