Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động giám định suy giảm khả năng lao động lần đầu như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:14 (GMT+7)

Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đối với người lao động được giám định suy giảm khả năng lao động lần đầu

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động

Theo Điểm a Khoản 2 Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015:

- Đối với người lao động suy giảm khả năng lao động 31% thì được hưởng mức trợ cấp bằng 30% mức lương cơ sở

- Sau 31%, cứ tăng lên 1% thì người lao động được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở

Như vậy, ta có công thức tính mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động:

Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động = (Mức lương cơ sở x 30%) + [(Mức suy giảm khả năng lao động của người lao động - 31) x (Mức lương cơ sở x 2%)]

Hiện nay, theo Điều 3 Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/05/2019 của Chính phủ, mức lương cơ sở là 1.490.000 Đồng. Suy ra, nếu người lao động suy giảm khả năng lao động 31% thì mức hưởng trợ cấp hằng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động là: 30% x 1.490.000 = 447.000 (Đồng)

Mức hưởng trợ cấp hằng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động cho 1% suy giảm khả năng lao động tăng sau 31% là: 2% x 1.490.000 = 29.800 (Đồng)

Giả sử người lao động A bị suy giảm khả năng lao động ở mức 40% thì mức hưởng trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động là:

447.000 + [(40 - 31) x 29.800] = 715.000 (Đồng)

Như vậy cứ mỗi tháng người lao động A nhận được trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động là 715.000 (Đồng)

2. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, người lao động ngoài hưởng trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động thì còn được hưởng mức trợ cấp theo số năm tham gia đóng vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

- Nếu đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 01 năm thì người lao động được hưởng mức trợ cấp bằng 0,5% mức tiền lương đóng vào Quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp. (Nếu người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào Quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó).

- Sau 01 năm, người lao động cứ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thêm 01 năm thì được mức trợ cấp được cộng thêm một khoản bằng 0,3% mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Suy ra ta có công thức:

Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = (Tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tháng trước liền kề hoặc của chính tháng đó x 0,5%) + [(Số năm người lao động đóng vào Quỹ - 01) x (Tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tháng trước liền kề x 0,3%)]

Trong đó:

Tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là phần tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) của người lao động, không phải tiền lương thực tế mà người lao động nhận được mà là tiền lương trước khi tính thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là đủ 12 tháng, nếu chưa đủ 12 thì chưa đủ 01 năm

Ví dụ: Người lao động A bắt đầu đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vào tháng 01/2019, với mức lương đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 10.000.000 Đồng, đến tháng 08/2021 người lao động bị tai nạn lao động. Suy ra:

Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động A = (10.000.000 x 0,5%) + [(02 – 01) x (10.000.000 x 0,2%)] = 70.000 (Đồng)

3. Tổng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng

Tổng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng = Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo như ví dụ trên:

Người lao động A được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng như sau:

Tổng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng

= 715.000 + 70.000 = 785.000 (Đồng)

Như vậy, mỗi tháng người lao động được hưởng trợ cấp lao động, bệnh nghề nghiệp là 785.000 Đồng.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư