Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp người lao động vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:20 (GMT+7)

Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp người lao động vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp người lao động vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người sử dụng lao động được tính theo mức trợ cấp một lần (quy định tại Điều 75 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014), tức:

Mức trợ cấp một lần = (Số năm người lao động đóng bảo hiểm xã hội – Số năm tương ứng với tỷ lệ 75%) x (0,5 x Bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội)

Trong đó:

1. Số năm tương ứng với với tỷ lệ 75% được xác định như sau:

1.1. Người lao động đến tuổi hưởng lương hưu (nghỉ hưu) từ ngày 01/01/2016 đến trước 01/01/2018

Trong khoảng thời gian này, theo Khoản 1 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, mức 45% tương ứng với 15 năm, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 2% (đối với người lao động nam) và 3% (đối với người lao động nữ).

Suy ra:

- Đối với người lao động nam: tỷ lệ 75% tương ứng với 30 năm đóng bảo hiểm xã hội

- Đối với người lao động nữ: tỷ lệ 75% tương ứng với 25 năm đóng bảo hiểm xã hội

1.2. Người lao động đến tuổi hưởng lương hưu (nghỉ hưu) từ ngày 01/01/2018 trở đi

Theo Khoản 2 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014:

(i) Đối với người lao động nam

Qua từng năm, số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động nam tương ứng với tỷ lệ 45% có sự thay đổi, sau khi đạt số năm tương ứng với 45% thì mỗi năm được tăng thêm 2% tỷ lệ. Nên:

- Nghỉ hưu vào năm 2018 thì năm tương ứng với 45% là 16 năm, suy ra tỷ lệ 75% tương ứng với 31 năm đóng bảo hiểm xã hội

- Nghỉ hưu vào năm 2019 thì năm tương ứng với 45% là 17 năm, suy ra tỷ lệ 75% tương ứng với 32 năm đóng bảo hiểm xã hội

- Nghỉ hưu vào năm 2020 thì năm tương ứng với 45% là 18 năm, suy ra tỷ lệ 75% tương ứng với 33 năm đóng bảo hiểm xã hội

- Nghỉ hưu vào năm 2021 thì năm tương ứng với 45% là 19 năm, suy ra tỷ lệ 75% tương ứng với 34 năm đóng bảo hiểm xã hội

- Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi thì năm tương ứng với 45% là 20 năm, suy ra tỷ lệ 75% tương ứng với 35 năm đóng bảo hiểm xã hội

(ii) Đối với người lao động nữ

Tỷ lệ 45% tương ứng với 15 năm, sau 15 năm mỗi năm được tăng thêm 2%. Suy ra tỷ lệ 75% tương ứng với 30 năm đóng bảo hiểm xã hội

2. Bình quân lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Bình quân lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:

Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

= [(Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc x Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) + Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện] / (Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc + Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện)

Trong đó:

2.1. Mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo 02 cách (dựa trên người lao động nhận lương theo chế độ lương do Nhà nước quy định hay chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định). Với mỗi chế độ tiền lương, mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được xác định khác nhau.

Để biết thêm chi tiết, xem thêm:

Cách tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để xác định mức lương hưu, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như thế nào? (Phần 1)

Cách tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để xác định mức lương hưu, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như thế nào? (Phần 2)

Cách tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để xác định mức lương hưu, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như thế nào? (Phần 3)

2.2. Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ và Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng thu nhập đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh, quy định tại Khoản 2 Điều 79 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ. Tức:

Tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện = (Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh 1 +…+ Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh n)

Trong đó:

Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm = Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng

Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% / Chỉ số giá tiêu dùng bình quân của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%

Với:

- t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh

- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn 02 số lẻ và mức thấp nhất bằng 01 (một)

3. Số năm người lao động đóng bảo hiểm

Số năm người lao động đóng bảo hiểm xã hội bao gồm số năm người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đối với những tháng lẻ thì được xác định như sau:

- Từ 01 tháng đến 06 tháng thì được xác định là nửa năm (0,5 năm)

- Từ 07 tháng đến 11 tháng thì được xác định là một năm (01 năm)

4. Ví dụ

Người lao động nam nghỉ hưu vào năm 2021, có 34 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, 01 năm 08 tháng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động A là 10.000.000 Đồng. Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động A đăng ký là 8.000.000 Đồng (đã qua điều chỉnh).

Suy ra:

Tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện = 188 x 8.000.000 = 1.504.000.000 (Đồng)

Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội = [(10.000.000 x 408) + 160.000.000] / (408 + 20)] = 9.906.542  (Đồng)

Do tại năm 2021, 75% tương ứng với 34 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Mức trợ cấp một lần = (36 – 35) x (0,5 x 9.906.542) = 4.953.271 (Đồng)

Vậy, mức trợ cấp một lần của người lao động A là 4.953.271 Đồng.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư