Phân biệt tái bảo hiểm và bảo hiểm trùng như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:00 (GMT+7)

Bài viết phân biệt, đưa các điểm khác nhau giữa tái bảo hiểm và bảo hiểm trùng

MỤC LỤC

MỤC LỤC

 

Tái bảo hiểm

Bảo hiểm trùng

Căn cứ pháp lý

Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000 và Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/10/2010

Điều 44 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000

Chủ thể tham gia

Giữa các doanh nghiệp bảo hiểm:

- Duy nhất một bên tái bảo hiểm (doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)

- Một hoặc nhiều bên nhận tái bảo hiểm (doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)

- Một bên mua bảo hiểm duy nhất

- Hai hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm (cùng được gọi là bên nhận bảo hiểm)

Đối tượng

Trách nhiệm bảo hiểm

Tài sản thuộc sở hữu bên mua bảo hiểm

Hợp đồng

Hợp đồng tái bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm

Bản chất

Tái bảo hiểm thực chất là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện dịch vụ bảo hiểm cho một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm khác, hay một doanh nghiệp trở thành chủ thể tham gia bảo hiểm trong quan hệ bảo hiểm với một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm khác. Theo đó:

Doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm bảo hiểm của một doanh nghiệp khác.

Bảo hiểm trùng là trường hợp hai hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng bảo hiểm cho một đối tượng tài sản thông qua hợp đồng bảo hiểm. Theo đó:

Các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm cho tài sản của bên mua bảo hiểm theo từng phần trách nhiệm (có thể trùng nhau).

Thời hạn hợp đồng

Phụ thuộc vào thời hạn hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm

Do các bên thỏa thuận và không phụ thuộc vào các yếu tố khác

Điều kiện

- Đối với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài:

+ Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định pháp luật của nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính

+ Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm

+ Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn mà công ty này không có đánh giá xếp hạng (như điều kiện thứ 2 đã nêu) thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận công ty nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài bảo đảm khả năng thanh toán tại năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm

- Ngoài ra các điều kiện khác có thể do các bên giao kết hợp đồng tái bảo hiểm thỏa thuận

Các điều kiện (điều kiện để doanh nghiệp thực hiện bảo hiểm cho đối tượng) và sự kiện bảo hiểm (sự kiện pháp lý mà khi xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành thanh toán cho bên được bảo hiểm một khoản tiền bảo hiểm hoặc khoản bồi thường nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm) đối với đối tượng này được bên mua bảo hiểm và các doanh nghiệp thỏa thuận.

 

Trách nhiệm trả tiền bảo hiểm/ bồi thường

Chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm trong phần trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm.

Các doanh nghiệp bảo hiểm trùng chịu trách nhiệm liên đới trong bồi thường bảo hiểm:

- Tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua đã giao kết được xác định dựa trên số lượng doanh nghiệp bảo hiểm tham gia bảo hiểm cho đối tượng và số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Các doanh nghiệp tự thỏa thuận về tỷ lệ này, do đó cần phải biết về hợp đồng bảo hiểm trùng với nhau thì mới có thể chia sẻ trách nhiệm bảo hiểm.

- Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản. Tức tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm cộng lại cho một đối tượng bảo hiểm chỉ được tối đa bằng giá trị thiệt hại thực tế của tài sản (mức tối đa được xác định cho số tiền bảo hiểm).

 

 

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật kinh doanh bảo hiểm

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư