Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của người lao động như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:09 (GMT+7)

Bài viết giải thích về thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của người lao động

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cách tính thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau

Theo Khoản 1 Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính dựa trên số tuổi con của người lao động:

- Số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi

- Số ngày chăm sóc con tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi

Cần chú ý số ngày chăm sóc con ở đây là ngày làm việc, tức không phải là ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, nghỉ Tết. Đồng thời, số ngày này chỉ tính trong 01 năm, tức nếu người lao động chăm sóc con 05 tuổi trong 15 ngày nhưng 10 ngày của năm 2021, 05 ngày sang năm mới 2022 thì tức là 10 ngày trước tính vào số ngày hưởng chế độ khi con đau ốm của năm 2021 và 05 ngày sau hưởng chế độ khi con đau ốm của năm 2022 (một năm được hiểu là từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).

Nếu người lao động có nhiều con thì mỗi con của người lao động là căn cứ riêng để người lao động hưởng chế độ khi con đau ốm (ví dụ: người lao động con 02 tuổi (thì người lao động được hưởng 20 ngày chăm sóc con), con 05 tuổi (thì được hưởng 15 ngày chăm sóc con), tổng cộng người lao động có tối đa 35 ngày 01 năm để nghỉ chăm sóc con đau ốm.

2. Các trường hợp đặc biệt

2.1. Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động (là cha và mẹ) có từ 2 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp này, người lao động được tính thời gian thực tế chăm sóc con là thời gian hưởng chế độ chăm sóc con đau ốm. Thời gian nghỉ để chăm sóc mỗi con không trùng khớp.

Ví dụ: Con thứ nhất 02 tuổi ốm 05 ngày, sau đó 01 tháng con thứ 02 (05 tuổi) ốm 10 ngày, người lao động nghỉ tổng cộng 10 ngày để chăm sóc con, vậy thời gian được tính chế độ khi con ốm đau của người lao động là 10 ngày. Tuy nhiên, đối với người con 02 tuổi, người lao động được hưởng 20 ngày nghỉ chăm sóc con, nhưng đối với người con 05 tuổi thì người lao động chỉ được nghỉ 15 ngày để chăm sóc con. Tổng số ngày người lao động có thể hưởng chế độ khi con đau ốm là 35 ngày (cộng số ngày của cả 02 con).

Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng có một ví dụ chi tiết về vấn đề này:

Ví dụ 6: Bà A đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 2 con dưới 7 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: con thứ nhất bị ốm từ ngày 04/01 đến ngày 10/01/2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07/01 đến ngày 13/01/2016, bà A phải nghỉ việc để chăm sóc 2 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của bà A là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà A được tính từ ngày 04 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là Chủ nhật).

2.2. Trường hợp người lao động cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội và luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau

Theo Điểm b Khoản 1 Điều Điều 5 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong trường hợp này cả cha và mẹ đều được hưởng chế độ khi con đau ốm dựa theo căn cứ số tuổi của con.

Ví dụ: Hai người lao động có con chung 02 tuổi, mỗi người được hưởng chế độ khi con ốm đau là 20 ngày (dựa vào quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014)

- Vợ được hưởng 20 ngày

- Chồng được hưởng 20 ngày

Các ngày này không trùng khớp với nhau, tổng cộng 02 vợ chồng có tối đa 40 ngày nghỉ để chăm sóc con đau ốm.

Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đưa ra ví dụ rất chi tiết về vấn đề này:

Ví dụ 7: Hai vợ chồng bà B đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của vợ chồng bà B là ngày Chủ nhật. Con bà B được 5 tuổi, bị ốm phải điều trị ở bệnh viện thời gian từ ngày 11/01 đến ngày 05/02/2016. Do điều kiện công việc, vợ chồng bà B phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:

- Bà B nghỉ chăm con từ ngày 11/01 đến ngày 17/01/2016 và từ ngày 25/01 đến ngày 05/02/2016;

- Chồng bà B nghỉ chăm con từ ngày 18/01 đến ngày 24/01/2016.

Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của vợ chồng bà B được tính như sau:

+ Đối với bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Tuy nhiên, do con bà B đã được 5 tuổi nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà B được tính hưởng là 15 ngày.

+ Đối với chồng bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng bà B được tính hưởng là 06 ngày.

2.3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cùng nghỉ việc để chăm sóc con

Đây là trường hợp ngược lại với trường hợp trên khi 02 cha, mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và cùng nghỉ để chăm sóc con đau ốm (không luân phiên nghỉ). Trong trường hợp này thì cha và mẹ cùng hưởng chế độ khi con ốm đau đối với ngày mà cả 02 cùng nghỉ.

Ví dụ: Đứa con 05 tuổi của 02 vợ chồng bị ốm 15 ngày, cả 02 vợ chồng cùng nghỉ 15 ngày này. Tức là cả 02 đã sử dụng hết số ngày được hưởng chế độ khi con đau ốm của mình do cùng hưởng chế độ này trong 15 ngày nghỉ chăm sóc con.

Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đưa ra ví dụ chi tiết cho trường hợp này:

Ví dụ 8: Hai vợ chồng chị T đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có con trai 5 tuổi bị ốm phải nằm viện điều trị bệnh từ ngày 07/3/2016 đến ngày 11/3/2016. Trong thời gian con phải nằm viện điều trị bệnh, cả hai vợ chồng chị T đều nghỉ việc để chăm sóc con.

Trong trường hợp này, cả hai vợ chồng chị T đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau với thời gian là 05 ngày.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư