Thời gian người lao động nghỉ thai sản có được tính vào thời gian tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không? (Phần 1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:13 (GMT+7)

Thời gian người lao động nghỉ thai sản được tính vào thời gian tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014) từ 14 ngày làm việc trở lên trong 01 tháng thì tháng đó được tính là tháng đóng bảo hiểm xã hội (đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) dù trên thực tế cả người lao động và người sử dụng lao động đều không đóng bảo hiểm xã hội trong tháng này. Quy định này cũng phù hợp với quy định về thời gian làm căn cứ xác định mức hưởng chế độ thai sản của người lao động (xác định trước ngày 15 và sau ngày 15) tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Theo đó, có 04 trường hợp cần được chú ý.

1. Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Theo đó, trong trường hợp người lao động nghỉ quá 14 ngày 01 tháng mà tháng đó người lao động còn trong quan hệ lao động với người sử dụng lao động (tức hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc chưa hết hạn) thì người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản vẫn được tính thời gian tháng đó cho thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghiệp.

Ngược lại, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quá 14 ngày 01 tháng mà trong tháng đó người lao động hết hạn hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm, người lao động thôi việc thì có 02 trường hợp:

- Nếu hợp đồng lao động hết hạn trước ngày 15 trong tháng thì tức là người lao động không đủ điều kiện tính tháng đó vào tháng đóng bảo hiểm xã hội, nên tháng đó không được tính là tháng đóng bảo hiểm xã hội (hoặc đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp). Ví dụ: Người lao động hết hạn hợp đồng lao động vào ngày 05/05/2021, trong thời gian người lao động nghỉ sinh con, số ngày trong tháng người lao động nghỉ cho đến khi hết hạn hợp đồng là 05 ngày, nên không đủ điều kiện để tháng 05 được coi là tháng đóng bảo hiểm xã hội, hay đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Nếu hợp đồng lao động hết hạn từ ngày 15 trở về sau của tháng thì tức là tháng đó người lao động đã đủ điều kiện để tính vào tháng đóng bảo hiểm xã hội (và Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp). Ví dụ: Ngày 20/05/2021 người lao động hết hạn hợp đồng lao động, nhưng người lao động đang trong thời gian nghỉ sinh con từ 01 tháng trước, đến tháng 05 người lao động nghỉ cả tháng. Suy ra trước ngày 20/05 người lao động đã nghỉ đủ 14 ngày nên tháng 05 này được tính vào tháng đóng bảo hiểm xã hội (và đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) của người lao động.

2. Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi

Theo Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Ngay cả khi người lao động đã chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014. Tuy nhiên, do hợp đồng lao động đã chấm dứt, thì thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không được tính vào thời gian mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội (và đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) nên thời gian này sẽ không được tính làm căn cứ để xác định mức hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Do đó, có thể hiểu là hợp đồng lao động là căn cứ để người lao động được tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian nghỉ thai sản.

Xem thêm: Thời gian người lao động nghỉ thai sản có được tính vào thời gian tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không? (Phần 2)

Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư