Thời gian tính hưởng và điều kiện hưởng lương hưu đối với người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:20 (GMT+7)

Thời gian tính hưởng và điều kiện hưởng lương hưu đối với người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất

Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp người lao động vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tức là:

Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất = Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc + Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất ở đây là thời gian làm căn cứ tính hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất cho người lao động (thân nhân người lao động), do đó, việc cộng gộp thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất có lợi hơn cho hoạt động hưởng chế độ của người lao động.

2. Điều kiện hưởng lương hưu

2.1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

a. Độ tuổi nghỉ hưu (hưởng lương hưu)

Trong trường hợp này, theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, độ tuổi được nghỉ hưu (hưởng lương hưu) của người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

(i) Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường

- Trong năm 2021 (tức từ ngày 01/01/2021)

+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động nam: 60 tuổi 03 tháng

+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ: 55 tuổi 04 tháng

- Từ năm 2022 trở đi

+ Đối với người lao động nam: Mỗi năm tăng thêm 03 tháng tuổi nghỉ hưu (căn cứ vào mốc 60 tuổi 03 tháng)

+ Đối với người lao động nữ: Mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi nghỉ hưu (căn cứ vào mốc 55 tuổi 04 tháng

Ví dụ:

Năm 2022 tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là: 60 tuổi 03 tháng + 03 tháng = 60 tuổi 06 tháng

Năm 2022 tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ là: 55 tuổi 04 tháng + 04 tháng = 55 tuổi 08 tháng

(ii) Đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên; người bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

Theo Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) từ đủ 15 năm trở lên; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên; có tổng thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) và làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên; người bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ hưu sớm không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường.

Ví dụ: Người lao động nam A (56 tuổi vào năm 2021) làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm nên được nghỉ hưu sớm tối đa 05 năm so với tuổi nghỉ hưu thông thường. Vào năm 2021, tuổi nghỉ hưu cho người lao động nam là 60 tuổi 03 tháng thì người lao động A có đủ điều kiện để nghỉ hưu sớm hơn tuổi nghỉ hưu thông thường.

(iii) Đối với người lao động là quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan làm việc trong điều kiện bình thường

Quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan (Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí), theo Điểm a Khoản 2 Điều Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2013/QH13 ngày 20/11/2014 (sửa đổi tại Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019), được nghỉ hưu sớm tối đa 05 năm so với người lao động khác làm việc trong điều kiện bình thường.

(iv) Quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan làm công việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

Quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan (thuộc các trường hợp nêu trên) có tuổi thấp hơn 05 tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động thông thường làm công việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt đủ 15 năm thì được nghỉ hưu (Theo Điểm a Khoản 2 Điều Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2013/QH13 ngày 20/11/2014 (sửa đổi tại Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019)

b. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc): 20 năm trở lên

2.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, người vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên thì các điều kiện hưởng lương hưu của người lao động là điều kiện hưởng lương hưu của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

1.1. Các trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu:

- Đủ tuổi nghỉ hưu (tương tự như trên)

- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với người lao động nghỉ hưu ở điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao

1.2. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc): 20 năm trở lên

3. Trường hợp người lao động nữ là người lao động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội

Đây là trường hợp đặc biệt. Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động số 45/2019/QH13 ngày 20/11/2019, người lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thỏa mãn đủ 02 điều kiện sau:

- Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (không nhất thiết phải đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội)

- Đủ tuổi nghỉ hưu

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư