Thông báo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:51 (GMT+7)

Bài viết giải thích về thông báo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ như thế nào?

Bảo hiểm nhân thọ

Theo Khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.”

Nói cách khác, bảo hiểm nhân thọ là bảo hiểm con người, bảo hiểm cho tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe của một cá nhân. Vì vậy, khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, người tham gia bảo hiểm, người thụ hưởng có trách nhiệm thông báo tuổi cho bên nhận bảo hiểm (doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm).

Thông báo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ

Nghĩa vụ thông báo tuổi

Theo Khoản 1 Điều 34 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp đồng để làm cơ sở tính phí bảo hiểm. Theo đó:

- Việc thông báo tuổi được thực hiện bởi bên mua bảo hiểm và thực hiện trước khi giao kết hợp đồng, tức trong quá trình thỏa thuận để thực hiện hợp đồng

- Người được bảo hiểm có thể không phải là bên mua bảo hiểm, do đó, khi cung cấp thông tin, bên mua bảo hiểm phải cung cấp thông tin của người thụ hưởng tiền bảo hiểm (hoặc tiền bồi thường) khi xảy ra sự kiện bảo hiểm chứ không cung cấp thông tin của bên mua bảo hiểm.

- Nghĩa vụ thông báo tuổi nhằm xác định cơ sở tính phí bảo hiểm, do bảo hiểm nhân thọ có thời hạn bảo hiểm dựa trên tuổi của người tham gia bảo hiểm.

Xử lý trong trường hợp thông báo sai tuổi

a. Trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm, nhưng tuổi đúng của người được tham gia bảo hiểm không thuộc nhóm có thể được bảo hiểm

Trong trường hợp này, theo Khoản 2 Điều 34 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019:

- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan: Hậu quả hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng bảo hiểm không còn hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận (trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp), đồng thời phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý thực hiện hợp đồng (bao gồm các chi phí cho việc giao kết và lưu trữ hợp đồng trong thời gian chưa phát hiện bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi).

- Nếu hợp đồng bảo hiểm có giá trị từ 02 năm trở lên thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm: Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm là giá trị tài khoản bảo vệ trừ đi phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, được tạo ra từ phí dự phòng được trích lập từ phí bảo hiểm thu được và sự tích lũy từ việc đầu tư phí bảo hiểm. Theo đó, giá trị hoàn lại này cũng là một phần trong phí bảo hiểm nên cần được hoàn trả cho bên mua bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ.

b. Trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm làm giảm số phí bảo hiểm phải đóng nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm có thể được bảo hiểm

Theo Khoản 3 Điều 34 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:

- Yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng: Theo đó, các bên vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ phải thực hiện đóng phí bảo hiểm ở mức tương ứng với mức trách nhiệm bảo hiểm ban đầu mà bên nhận bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) đã cung cấp.

- Giảm số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng: Ngược lại với cách trên, doanh nghiệp bảo hiểm có thể giảm trừ trách nhiệm của mình để tương ứng với phần phí bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng và không cần bên mua bảo hiểm đóng thêm phí bảo hiểm.

c. Trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm dẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm có thể được bảo hiểm

Theo Khoản 4 Điều 34 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện trách nhiệm thực hiện một trong 02 cách sau:

- Hoàn trả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đã đóng: Việc hoàn trả nhằm đảm bảo số phí bảo hiểm và trách nhiệm bảo hiểm trở về vị trí tương ứng.

- Tăng số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí đã đóng: Tức doanh nghiệp bảo hiểm tăng trách nhiệm của mình cho tương ứng với mức phí bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật kinh doanh bảo hiểm

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư