Tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:14 (GMT+7)

Tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là:

a. Tiền lương tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thông thường (người lao động vẫn đang làm cho người sử dụng lao động, công việc mà người lao động đang thực hiện dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động).

Ví dụ:

Tháng 10 người lao động bị tai nạn lao động thì tiền lương tháng 9 được coi là tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Tháng 8 người lao động phát hiện bệnh nghề nghiệp, thì tiền lương tháng 7 được coi là tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b. Tiền lương tháng cuối cùng đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của công việc đã làm mà công việc đó gây ra bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp.

Ví dụ. Người lao động bắt đầu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm vào tháng 05/2015 đến khi nghỉ hưu và được nghỉ hưu từ tháng 10/2019 và phát hiện bệnh nghề nghiệp vào tháng 11/2019, thì tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương của tháng 10/2019 (tức tháng cuối cùng thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).

2. Các trường hợp đặc biệt

2.1. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm xã hội sau thời gian đóng gián đoạn do chấm dứt hợp đồng thì tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của chính hãng đó.

Ví dụ: Người lao động A mới đi làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội vào tháng 02/2021, nhưng ngày 25/02/2021, người lao động bị tai nạn lao động, với mức tiền lương tháng đầu tiên làm căn cứ đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 6.000.000 Đồng. Suy ra tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động A là tiền lương làm căn cứ đóng vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tháng 02 (6.000.000 Đồng).

2.2. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2016 mà thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Theo Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2016 mà thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức lương làm căn cứ tính trợ cấp được tính trên cơ sở hệ số lương và phụ cấp (nếu có) nhân với mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng trợ cấp.

Đây là nhóm người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang được quy định trong Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ). Trong trường hợp này, mức lương làm căn cứ tính trợ cấp là:

(Hệ số lương tại thời điểm hưởng trợ cấp + Phụ cấp tại thời điểm hưởng trợ cấp) x Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng trợ cấp

3.3. Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động

Theo Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng với nhiều người sử dụng lao động thì tiền lương tính trợ cấp bằng tổng các mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tất cả các hợp đồng lao động tại tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp của lần sau cùng nhưng không quá 20 tháng lương cơ sở.

Trong trường hợp này, mức lương làm căn cứ tính trợ cấp là:

Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng 1 + Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng 2 +…+ Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng n (nhỏ hơn hoặc bằng 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ)

Ví dụ: Người lao động từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2021 tham gia cùng lúc 2 hợp đồng lao động với tư cách người lao động. Đối với hợp đồng số 01, người lao động có lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 20.000.000 (Đồng). Đối với hợp đồng số 02, người lao động có lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 10.000.000 (Đồng). Người lao động bị tai nạn lao động tháng 07/2021. Suy ra, mức lương làm căn cứ tính trợ cấp là:

20.000.000 + 10.000.000 = 30.000.000 (Đồng)

Mà mức lương cơ sở năm 2021 là 1.490.000. Suy ra 20 lần mức lương cơ sở là:

20 x 1.490.000 = 29.800.000 (Đồng)

Mức lương làm căn cứ tính trợ cấp không được quá 20 lần mức lương cơ sở, nên mức lương làm căn cứ tính trợ cấp thực tế của người lao động là 29.800.000 (Đồng) chứ không phải 30.000.000 (Đồng).

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư