Trường hợp người sử dụng lao động nào được đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,3%?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:13 (GMT+7)

Trường hợp người sử dụng lao động được đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,3% quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thông thường người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động của mình với mức 0,5% quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp người sử dụng lao động chỉ phải đóng 0,3% quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Đó là trường hợp nào? Người sử dụng lao động cần thỏa mãn những điều kiện gì để được đóng bảo hiểm tai nạn lao động với mức 0,3% quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Theo Điều 5 Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ngày 27/05/2020 của Chính phủ, người sử dụng lao động phải thỏa mãn đủ 04 điều kiện để được đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,3% quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

1. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Điều 8 Thông tư số 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/05/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:

- Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế

- Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

- Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại

- Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim

- Thi công công trình xây dựng

- Đóng và sửa chữa tàu biển

- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện

- Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản

- Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày

- Tái chế phế liệu

- Vệ sinh môi trường

Suy ra chỉ các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề này mới được xét đến các điều kiện sau để được đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức 0,3% quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Đây là nhóm người sử dụng lao động có trách nhiệm cao trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động (đảm bảo thực hiện các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại, yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc), nên được hỗ trợ về mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2. Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội

Người sử dụng lao động thỏa mãn điều kiện thứ nhất mà muốn đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,3% quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thì phải thực hiện hoạt động đề xuất đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Nhưng người sử dụng lao động phải đạt đủ các điều kiện khác thì đề xuất này mới được chấp thuận. Trong đó, điều kiện đầu tiên là: Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.

Đây là điều kiện người sử dụng lao động đã thực hiện, tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội trong thời gian dài (03 năm), tức là có thể đảm bảo người sử dụng lao động có ý thức tuân thủ quy định của pháp luật cũng như thể hiện trong tương lai có thể tiếp tục tuân thủ đúng quy định của pháp luật như vậy. Nếu người sử dụng lao động không tuân thủ quy định của pháp luật thì các ưu đãi của Nhà nước cũng không thể được áp dụng đối với người sử dụng lao động.

3. Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất

Hoạt động báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn vệ sinh lao động là trách nhiệm của người lao động phải thực hiện để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về lao động (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) thực hiện nhiệm vụ quản lý về an toàn, vệ sinh lao động. Do đó, các số liệu từ báo cáo của người sử dụng lao động có thể tác động rất lớn đến kết quả quản lý về an toàn, vệ sinh lao động.

Nếu người sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm này đầy đủ, chính xác trong vòng 03 năm, tức là đã giúp cơ quan quản lý Nhà nước trong nhiệm vụ quản lý của mình, nên đây cũng trở thành một trong các điều kiện để hưởng ưu đãi về mức đóng bảo hiểm xã hội.

4. Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất

Trách nhiệm của người sử dụng lao động là đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động của mình, nếu người sử dụng lao động không thể thực hiện trách nhiệm này thì không thể nhận được mức ưu đãi về bảo hiểm xã hội của Nhà nước. Trong vấn đề này, người sử dụng lao động được coi là thực hiện tốt trách nhiệm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động của mình thông qua 02 trường hợp:

- Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tuần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất (Ví dụ: Năm đề xuất là năm 2021, thì năm 2020 tần suất tai nạn lao động phải giảm từ 15% trở lên so với trung bình số vụ tai nạn lao động của 03 năm 2018, 2019, 2020.

- Không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất (Ví dụ: Năm đề xuất là năm 2021 thì trong 03 năm 2018, 2019, 2020 người sử dụng lao động không được để xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động của mình)

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư