Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10) là ngày gì?

Thứ tư, 02/10/2024, 17:46:46 (GMT+7)

Pháp luật về người cao tuổi ở Việt Nam bao gồm những quy định nào?. Trong bài viết dưới đây sẽ trình bày về vấn đề trên.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10) là dịp để tôn vinh và nâng cao nhận thức về vai trò của người cao tuổi trong xã hội. Hiện nay, để bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi, Việt Nam đã xây dựng hệ thống pháp luật cụ thể về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi. Trong bài viết dưới đây sẽ trình bày về vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.


Ngày quốc tế Người cao tuổi là ngày gì?

Ngày quốc tế người cao tuổi (International Day of Older Persons- IDOP) là một ngày hành động quốc tế do Liên Hợp Quốc đặt ra, được chính thức công nhận từ năm 1990. Mục đích của ngày này nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền lợi, tầm quan trọng về việc chăm sóc, bảo vệ các người cao tuổi trong mọi nước thành viên vào ngày 01 tháng 10 hàng năm.

Ngày quốc tế Người cao tuổi cũng tương tự như một số ngày lễ tôn vinh người cao tuổi trên thế giới, ví dụ như Ngày Quốc gia ông bà (National Grandparents Day) ở Hoa Kỳ và Canada cũng như Ngày tôn trọng người cao tuổi (Respect for the Aged Day) ở Nhật Bản.


Lịch sử ra đời của ngày Quốc tế Người cao tuổi 

Năm 1982, Đại hội thế giới về Tuổi già được tổ chức lần đầu tiên bởi Liên Hợp Quốc tại Áo với sự tham gia của hơn 3.000 đại biểu của hầu hết các nước trên thế giới. Việt Nam cũng có đại diện tham dự hội nghị, với sự tham gia của giáo sư Phạm Khuê, Viện trưởng Viện lão khoa Việt Nam.

Trong khuôn khổ đại hội, hội nghị đã thông qua chương trình hoạt động quốc tế về tuổi già; khuyến nghị Chính phủ và nhân dân các nước quan tâm giải quyết từng bước những vấn đề về người cao tuổi, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của nước mình. Các khuyến nghị trên tập trung vào 06 lĩnh vực chính: Sức khoẻ và ăn uống; Nhà ở và môi trường; Gia đình; Dịch vụ và bảo trợ xã hội; Việc làm; Nâng cao sự hiểu biết của người cao tuổi về cuộc sống.

Vào năm 1990, để tập trung sự chú ý của thế giới về vấn đề người cao tuổi, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã chính thức chọn ngày 01/10 hàng năm làm ngày Quốc tế Người cao tuổi, bắt đầu từ 01/10/1991. Ngày Quốc tế Người cao tuổi được tổ chức không chỉ đề cao vai trò của người lớn tuổi trong gia đình và xã hội đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về việc chăm sóc, hỗ trợ các vấn đề ảnh hưởng đến người cao tuổi, chẳng hạn như quá trình lão hóa và việc lạm dụng người cao tuổi. 


Pháp luật về người cao tuổi ở Việt Nam bao gồm những quy định nào?

Điều 2 Luật Người cao tuổi năm 2009 đã giải thích khái niệm người cao tuổi như sau:

Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Theo quy định pháp luật về người cao tuổi, người cao tuổi được xác định theo 02 điều kiện sau: (1) Là công dân Việt Nam và (2) từ đủ 60 tuổi trở lên. Để bảo vệ và đảm bảo quyền lợi cho người cao tuổi, pháp luật Việt Nam đã xây dựng một hệ thống quy phạm pháp luật cụ thể như sau:

Luật Người cao tuổi

Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 được ban hành vào ngày 23/11/2009, là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý quan trọng nhất trong việc điều chỉnh trực tiếp các vấn đề liên quan đến người cao tuổi.

Với 06 chương và 31 điều, Luật này đã quy định rõ các quyền, nghĩa vụ của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi đồng thời quy định về Hội người cao tuổi Việt Nam. Cụ thể, các chương có nội dung như sau:

  • Chương I: Những quy định chung

  • Chương II: Phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi

  • Chương III: Phát huy vai trò người cao tuổi

  • Chương IV: Hội người cao tuổi Việt Nam

  • Chương V: Trách nhiệm của cơ quan nhà nước về công tác người cao tuổi

  • Chương VI: Điều khoản thi hành

>>>Xem thêm tại: Tổng hợp bài viết về Luật người cao tuổi

Nghị định, thông tư hướng dẫn

Để hướng dẫn thi hành các quy định trên, Chính phủ và các Bộ đã ban hành các văn bản nghị định, thông tư sau đây:

  • Nghị định 06/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;

  • Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; 

  • Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 06/2011/NĐ-CP của Chính phủ về hỗ trợ người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng thọ người cao tuổi; 

  • Thông tư 96/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi; 


Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi

Người cao tuổi là nhóm chủ thể đặc biệt trong xã hội, với những đặc điểm riêng biệt. Vì thế, các quyền lợi và nghĩa vụ của những chủ thể này được pháp luật người cao tuổi quy định cụ thể. Theo đó, Luật Người cao tuổi năm 2009 đã xây dựng hệ thống quy định pháp luật nhằm bảo đảm người cao tuổi luôn nhận được sự quan tâm, chăm sóc của Nhà nước, xã hội phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của họ. Vấn đề này được quy định tại Điều 3 Luật Người cao tuổi năm 2009 như sau:

Quyền của người cao tuổi

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Người cao tuổi năm 2009, người cao tuổi có 09 quyền như sau:

a) Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;

b) Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;

c) Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;

đ) Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khỏe, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;

e) Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;

g) Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;

h) Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;

i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Qua các quy định trên, có thể thấy rằng người cao tuổi là đối tượng được nhà nước ưu tiên trong các lĩnh vực công tác xã hội, hoạt động công cộng. Theo đó, các ưu tiên, điều kiện của nhà nước dành cho người cao tuổi có thể kể đến như:

  • Được miễn các khoản đóng góp cho hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện;

  • Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác…

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 7 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; người cao tuổi còn được tổ chức mừng thọ vào các ngày sau: 

Tổ chức mừng thọ người cao tuổi từ đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10), Tết Nguyên đán hoặc sinh nhật người cao tuổi.

Theo đó, vào những ngày này người cao tuổi sẽ được tổ chức mừng thọ tại địa phương. Tùy thuộc độ tuổi thực tế của người cao tuổi mà nhận được quà tặng chúc thọ, mừng thọ từ cơ quan quản lý nhà nước. Đặc biệt, người thọ 100 tuổi sẽ được nhận quà tương ứng của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nghĩa vụ của người cao tuổi

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Người cao tuổi năm 2009, người cao tuổi có 03 nghĩa vụ:

a) Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

b) Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.


Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi

Điều 4 Luật Người cao tuổi năm 2009 quy định 08 chính sách của nhà nước đối với người cao tuổi như sau: 

1. Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

2. Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

4. Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi.

5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khỏe; tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

6. Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

8. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Căn cứ vào quy định trên, hiện nay có 08 chính sách của nhà nước đối với người cao tuổi. Những chính sách này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước đối với người cao tuổi, không chỉ ở khía cạnh chăm sóc y tế mà còn trong việc tạo điều kiện để họ sống một cuộc sống trọn vẹn, có giá trị và tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của xã hội như các chính sách bảo trợ xã hội; chính sách ngành lão khoa….

>>>Xem thêm tại: Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi


Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi

Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội

Khoản 1 Điều 17 Luật Người cao tuổi năm 2009 đã quy định về đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội như sau:

Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.

Theo đó, nếu thuộc trường hợp quy định sau, người cao tuổi sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Điều này đã hướng dẫn chi tiết bởi khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội như sau:

a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Chính sách bảo trợ xã hội

Căn cứ vào quy định Điều 18 Luật Người cao tuổi năm 2009, chính sách bảo trợ xã hội của Nhà nước đối với người cao tuổi được quy định cụ thể như sau:

1. Người cao tuổi quy định tại Điều 17 của Luật này được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây:

a) Trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;

b) Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;

c) Được hưởng bảo hiểm y tế; 

d) Cấp thuốc chữa bệnh thông thường;

đ) Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;

e) Mai táng khi chết. 

Theo đó, tùy thuộc vào hoàn cảnh của người cao tuổi, Nhà nước sẽ ban hành các chính sách hỗ trợ xã hội khác nhau nhằm bảo đảm nhu cầu, quyền lợi của người cao tuổi trong các lĩnh vực như: y tế, chăm sóc sức khỏe,… Điều này đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước đối với nhóm người cao tuổi trong pháp luật hiện nay.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư