Bên được ủy quyền có được ủy quyền lại không?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:40 (GMT+7)

Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây: a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền; b) Do sự kiện bất khả kháng

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1.Căn cứ pháp lý

Ủy quyền lại là hành vi của bên được ủy quyền chuyển giao công việc được ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện. Hợp đồng ủy quyền được xác lập giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền, trong đó bên được ủy quyền cam kết hoàn thành công việc theo sự phân công của bên ủy quyền. Theo đó, bên được ủy quyền có thể tự mình thực hiện công việc hoặc ủy quyền lại cho một chủ thể khác thực hiện miễn sao đem lại lợi ích chi bên ủy quyền. Tuy nhiên, để tránh trường hợp bên được ủy quyền ủy quyền lại cho người thứ ba để trốn trách nhiệm thì việc ủy quyền lại phải được thực hiện theo nguyên tắc chung mà pháp luật quy định. Điều 564 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về ủy quyền lại như sau:

Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu”

2.Nội dung

2.1.Trường hợp được ủy quyền lại

Mục đích của việc ủy quyền là giúp bên ủy quyền thực hiện công việc. Nhưng chủ thể được ủy quyền vì lý do nào đó mà không thể thực hiện công việc ủy quyền theo thỏa thuận. Điều đó làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên ủy quyền, thậm chí có thể gây thiệt hại cho họ. Nên pháp luật đã cho phép bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho một chủ thể khác thực hiện công việc thay mình nhằm đảm bảo công việc ủy quyền được thực hiện theo đúng mong muốn của bên ủy quyền. Tuy nhiên, trên thực tế bên được ủy quyền có thể lợi dụng việc ủy quyền lại để trốn tránh trách nhiệm, nghĩa vụ của mình. Do đó, việc ủy quyền lại không thể thực hiện tự do mà phải tuân thủ theo nguyên tắc chung. Theo đó, bên ủy quyền được ủy quyền lại cho bên thứ ba thực hiện công việc thay mình trong các trường hợp sau:
-Một là, có sự đồng ý của bên ủy quyền. Bản chất của công việc ủy quyền là đem lại lợi ích cho bên ủy quyền, họ mới là chủ thể có quyền cuối cùng và có quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến công việc đó. Vì vậy, việc thay đổi người xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của bên ủy quyền. Bên cạnh đó nhiều công việc ủy quyền không phải chủ thể nào cũng có thể thực hiện, có những công việc đòi hỏi chủ thể phải có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật, năng lực,…mới có thể hoàn thành. Do đó, bên ủy quyền dựa trên lợi ích của chính mình xem xét về việc chủ thể được ủy quyền lại có đáp ứng được nhu cầu thực hiện công việc hay không, từ đó đưa ra quyết định cuối cùng. Trường hợp bên ủy quyền không đồng ý thì bên được ủy quyền vẫn phải tiếp tục thực hiện công việc của mình. 
-Hai là, do sự kiện bất khả kháng. Trường hợp bên được ủy quyền rơi vào tình trạng bất khả kháng không thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của bên ủy quyền, như vậy sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên ủy quyền nên bắt buộc phải ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện. Sự kiện bất khả kháng là những tình huống nằm ngoài tầm kiểm soát của chủ thể, tại thời điểm xác lập hợp đồng ủy quyền các bên không thể biết trước được. Lúc này dù không mong muốn nhưng bắt buộc bên được ủy quyền vẫn phải ủy quyền lại cho bên thứ ba thực hiện. Trên thực tế, khi xảy sự kiện bất khả kháng khiến cho bên được ủy quyền không thể thực hiện các hành vi pháp lý theo thỏa thuận thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền, và bên ủy quyền tìm kiếm người được ủy quyền mới. Nhưng bên ủy quyền cũng không có điều kiện để ủy quyền cho người thứ khác. Vậy nên, với trách nhiệm của mình, bên được ủy quyền giúp bên ủy quyền tìm một người khác đáng tin cậy để ủy quyền lại. Ví dụ: A ủy quyền cho B xác lập, thực hiện hợp đồng mua bán tài sản với C. Tuy nhiên, sau khi ký kết hợp đồng ủy quyền thì khu của B ở bị cách ly do dịch bệnh, B không được đi ra ngoài dẫn đến không thể thực hiện công việc theo ủy quyền của A. Trong trường hợp này buộc B phải ủy quyền lại cho người thứ ba thay mình nhân danh và vì vì lợi ích của A xác lập, thực hiện hợp đồng với C.

2.2.Phạm vi ủy quyền lại

Khi xác lập hợp đồng ủy quyền, các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về phạm vi ủy quyền. Tức phạm vi những công việc, hành vi mà bên được ủy quyền được xác lập, thực hiện. Theo đó, bên được ủy quyền chỉ được thực hiện công việc trong phạm vi đó, các giao dịch do người không có thẩm quyền thực hiện bị xem là vô hiệu. Bản chất của ủy quyền lại là tìm người thay thế bên được ủy quyền ban đầu xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền. Vì vậy, không chỉ phạm vi ủy quyền mà tất cả các vấn đề liên quan đến cách thức thực hiện công việc đều được xác định tương ứng với phạm vi trong hợp đồng ủy quyền đầu tiên. Bên được ủy quyền lại chỉ được thực hiện công việc trong phạm vi hợp đồng ủy quyền ban đầu. Quy định này nhằm tránh việc bên được ủy quyền lại thực hiện công việc vượt quá phạm vi thẩm quyền gây thiệt hại cho bên ủy và cả bên thứ ba tham gia giao dịch.

2.3.Hình thức hợp đồng ủy quyền lại

Khi ủy quyền lại các bên phải xác lập hợp đồng làm cơ sở pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo đó, hình thức của hợp đồng ủy quyền lại phụ thuộc vào hợp đồng ủy quyền ban đầu. Tức, giống như những nội dung khác của hợp đồng, hình thức của hợp đồng ủy quyền lại phải có sự thống nhất với hợp đồng ủy quyền ban đầu. Ví dụ: hợp đồng ủy quyền được lập thành văn bản có công chứng thì hợp đồng ủy quyền lại cũng phải lập thành văn bản có công chứng. Quy định này nhằm kiểm soát chặt chẽ hợp đồng ủy quyền lại, tránh trường hợp bên được ủy quyền và được ủy quyền lại bắt tay nhau gây bất lợi cho bên ủy quyền.  

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư