Bên được ủy quyền có nghĩa vụ gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:40 (GMT+7)

Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó...

1.Căn cứ pháp lý

Bên được ủy quyền là cá nhân, tổ chức nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Mục đích của bên ủy quyền khi xác lập hợp đồng ủy quyền là công việc được hoàn thành. Mà sự hoàn thành của công việc phụ thuộc vào việc thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của bên được ủy quyền. Do đó, nghĩa vụ của bên được ủy quyền có vai trò quan trọng. Điều 565 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:

Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này”

2.Nội dung

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Trong hợp đồng ủy quyền, công việc mà bên được ủy quyền thực hiện là công việc của bên ủy quyền và đem lại lợi ích cho bên ủy quyền. Vì vậy, quá trình thực hiện công việc ủy quyền của bên được ủy quyền có ý nghĩa quan trọng quyết định đến việc bên ủy quyền có đạt được lợi ích mong muốn hay không. Chính vì lý do đó, để bên ủy quyền nhận thức và thực hiện công việc ủy quyền như chính công việc của mình, mà pháp luật buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ theo nguyên tắc chung khi tham gia hợp đồng ủy quyền. Cụ thể, bên được ủy quyền phải thực hiện các công việc sau:
-Một là, thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cáo cho bên ủy quyền. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền là hành vi pháp lý thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo yêu cầu của bên ủy quyền. Mục đích của hợp đồng là tìm ra chủ thể có đủ điều kiện, năng lực để hoàn thành công việc. Do đó, chủ thể được ủy quyền phải thực hiện công việc theo ủy quyền. Đây là nghĩa vụ cơ bản của bên được ủy quyền khi tham gia giao kết hợp đồng. Bên được ủy quyền phải thực hiện công việc trong phạm vi được ủy quyền và phải báo cáo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. Bên được ủy quyền thực hiện công việc thay cho bên ủy quyền, về bản chất công việc đó vẫn thuộc quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền. Vì vậy, bên ủy quyền có quyền được biết tiến trình thực hiện công việc đó. Việc báo cáo là nghĩa vụ bắt buộc của bên được ủy quyền, theo đó, bên ủy quyền dù không trực tiếp tham gia thực hiện nhưng vẫn có thể nắm bắt, kiểm tra quá trình thực hiện công việc đó. Điều đó làm giảm tình trạng bên được ủy quyền lạm dụng ủy quyền thực hiện hành vi gây bất lợi cho bên ủy quyền.
-Hai là, báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về các nội dung liên quan đến hợp đồng ủy quyền. Bên được ủy quyền thay mặt bên ủy quyền xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với người thứ ba. Vì vậy, nếu họ không báo cho người thứ ba về các thông tin liên quan đến việc ủy quyền thì không có cơ sở để người thứ ba tiếp nhận quan hệ với bên được ủy quyền. Chính vì vậy pháp luật đã quy định bên được ủy quyền có nghĩa vụ thông báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. Đây là những nội dung quan trọng quyết định đến việc bên được ủy quyền có thẩm quyền tham gia xác lập, thực hiện giao dịch với người thứ ba hay không. Bên được ủy quyền chỉ có quyền thực hiện việc ủy quyền trong phạm vi ủy quyền và thời hạn ủy quyền mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền. Điều đó đồng nghĩa với việc, nếu bên thứ ba giao dịch với bên được ủy quyền những công việc vượt quá phạm vi ủy quyền hoặc khi thời hạn ủy quyền đã hết thì không làm phát sinh trách nhiệm của bên ủy quyền đối với giao dịch đó. Điều này có thể gây thiệt hại nặng nề cho bên thứ ba. Do đó, mục đích của quy định này là nhằm bảo vệ cho lợi ích của bên thứ ba tham gia giao dịch với bên được ủy quyền.
-Ba là, bảo quản, giữ gìn tài liệu, phương tiện được giao. Để quá trình thực hiện công việc ủy quyền diễn ra thuận lợi, bên ủy quyền chuyển giao cho bên được ủy quyền những tài liệu, phương tiện có liên quan. Bên được ủy quyền được sử dụng những tài liệu, phương tiện do bên ủy quyền cung cấp vào việc hoàn thành công việc ủy quyền. Chính điều đó đã làm phát sinh nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong việc bảo quản,  giữ gìn tài liệu, phương tiện mà bên ủy quyền cung cấp. Đây đều là những tài sản thuộc sở hữu của bên ủy quyền, việc chuyển giao cho bên được ủy quyền chỉ mang tính chất tạm thời, hỗ trợ họ hoàn thành công việc theo yêu cầu. Nên bên được ủy quyền phải bảo quản, giữ gìn tài sản đó tránh làm mất mát, hư hỏng tài sản gây thiệt hại cho bên ủy quyền.
-Bốn là, giữ bí mật thông tin mà mình biết khi thực hiện việc ủy quyền. Bên được ủy quyền có nghĩa vụ giữ bí mật những tin quan trọng liên quan đến việc ủy quyền mà bên ủy quyền cung cấp. Trong một số công việc hoặc một số lĩnh vực, có những thông tin có tính quan trọng sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc có ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của bên ủy quyền. Vì vậy, đối với những thông tin này thì bên được ủy quyền có nghĩa vụ giữ bí mật. Những thông tin quan trọng này mang tính chất tương đối, bên được ủy quyền khó có thể xác định được thông tin nào cần phải giữ bí mật. Do đó, việc giữ bí mật thông tin cần phải có sự thỏa thuận của các bên. 
-Năm là, giao lại cho bên ủy quyền những tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền. Khi công việc ủy quyền kết thúc bên được ủy quyền có nghĩa vụ giao lại cho bên ủy quyền những tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền. Những tài sản đã nhận có thể là những tài sản mà bên ủy quyền cung cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện việc ủy quyền. Còn những lợi ích phát sinh từ việc ủy quyền chính là kết quả của việc thực hiện công việc nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền, được bên được ủy quyền thu được sau khi thực hiện việc ủy quyền. Do đó, về lý nó đương nhiên thuộc về bên ủy quyền và bên được ủy quyền có nghĩa vụ trả lại cho họ khi thời hạn ủy quyền kết thúc. Bản chất của hợp đồng ủy là thực hiện công việc vì lợi ích của bên ủy quyền, vì vậy mà việc trao trả lại tài sản và lợi ích thu được từ việc ủy quyền cho bên ủy quyền là điều đương nhiên.
-Sáu là, bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ. Đây thực chất là hậu quả của việc bên được ủy quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những nghĩa trên. Theo nguyên tắc, khi một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho chủ thể khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Quy định này nhằm ràng buộc trách nhiệm và nâng cao ý thức của bên được ủy quyền trong việc hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư