Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:41 (GMT+7)

Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền là việc làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên..

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1.Căn cứ pháp lý

Thực hiện công việc không ủy quyền phát sinh dựa trên cở sở pháp luật quy định, do đó, việc chấm dứt thực hiện cũng phải tuân thủ quy định của pháp luật. Điều 578 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền như sau:

Điều 578. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện công việc không có ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện.
2. Người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp nhận công việc.
3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 575 của Bộ luật này.
4. Người thực hiện công việc không có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân”

2.Nội dung

Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền là việc làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên, giải phóng các chủ thể khỏi quan hệ thực hiện công việc không có ủy quyền. Việc chấm dứt thực hiện công việc có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các bên, thậm chí có thể ảnh hưởng đến lợi ích của cả chủ thể thứ ba có liên quan. Nên không thể tùy tiện chấm dứt mà phải tuân thủ theo nguyên tắc chung do luật định. Theo đó, công việc không có ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau:
-Một là, theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện. Mặc dù, việc thực hiện công việc không có ủy quyền xuất phát từ bản chất của bên thực hiện công việc, nhưng lại nhằm mục đích hạn chế, khắc phục thiệt hại xảy ra, vì lợi ích của người có công việc. Đó có thể là lợi ích vật chất hoặc tinh thần. Dù mục đích của người thực hiện công việc không có ủy quyền là nhằm đem lại lợi ích cho người có công việc, nhưng công việc thực hiện vô cùng đa dạng và phong phú, đôi khi việc thực hiện không đem lại lợi ích mà đang gây cản trở, thiệt hại cho người có công việc. Trên thực tế, người thực hiện công việc có thể không xuất phát từ thiện chí, họ thực hiện công việc nhằm trục lợi cho mình mà gây thiệt hại cho người có công việc. Hoặc ở thời điểm bắt đầu thực hiên công việc, công việc đó thực sự không cần thiết phải làm. Tức, việc thực hiện hay không cũng không gây thiệt hại gì. Bên cạnh đó, người có công việc có thể không biết về việc thực hiện công việc, và họ cũng không mong muốn ai thực hiện công việc đó. Chính vì vậy, pháp luật đã trao cho bên có công việc là chủ thể có lợi ích trực tiếp từ công việc đó, được quyền chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền. Tuy nhiên, họ vẫn phải thanh toán cho người thực hiện những chi phí họ đã bỏ ra để thực hiện công việc từ lúc bắt đầu đến khi công việc chấm dứt.
-Hai là, người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được tiếp nhận thực hiện công việc. Quy định này xuất phát từ khoản 4 Điều 575 BLDS năm 2015. Theo đó, người thừa kế, người đại diện tiếp nhận thực hiện công việc khi người có công việc được thực hiện chết đối với cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại đối với pháp nhân. Bên cạnh đó, quy định này còn bổ sung người có công việc được thực hiện tiếp nhận thực hiện công việc cũng là căn cứ làm chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền. Khi những chủ thể này tiếp nhận thực hiện công việc, đồng nghĩa với việc bên thực hiện công việc có nghĩa vụ chuyển giao công việc đó cho họ. Khi công việc được chuyển giao cho người có thẩm quyền đối với công việc thì bên thực hiện công việc không có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện công việc đó nữa. 
-Ba là, người tiếp tục thực hiện công việc không thể tiếp tục thực hiện công việc. Mặc dù, người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như bổn phận của mình, và theo nguyên tắc họ phải hoàn thành công việc đang thực hiện vì lợi ích của người có công việc. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công việc với sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau mà họ không thể tiếp tục thực hiện công việc nữa, thì pháp luật cho phép họ quyền được không tiếp tục thực hiện công việc. Nhưng việc dừng thực hiện công việc phải có lý do chính đáng, tránh trường hợp chủ thể trốn tránh trách nhiệm gây thiệt hại cho người có công việc. Theo đó, người thực hiện công việc có nghĩa vụ báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc là người thân thích của người này biết về việc không thể tiếp tục thực hiện công việc. Việc thực hiện công việc chấm dứt khi những chủ thể này đã tiếp nhận công việc. Phần công việc đã được người thực hiện công việc hoàn thành nếu làm phát sinh chi phí, thì người có thẩm quyền đối với công việc vẫn phải thanh toán cho người thực hiện những khoản chi phí đó.
-Bốn là, người thực hiện công việc không có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân. Người thực hiện công việc là chủ thể trực tiếp thực hiện công việc vì lợi ích của người có công việc, do đó khi họ chết hoặc chấm dứt tồn tại thì thực hiện công việc không có ủy quyền chấm dứt. Quy định này xuất phát từ nguyên tắc chung về căn cứ chấm dứt nghĩa vụ quy định tại khoản 8 Điều 372 BLDS năm 2015. Theo đó, thực hiện công việc không có ủy quyền không phải nghĩa vụ mang tính bắt buộc, chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện mà không phải chịu bất kỳ chế tài nảo. Trước thời điểm bắt đầu thực hiện công việc, các bên không có quyền và nghĩa vụ pháp lý bị ràng buộc với nhau. Việc thực hiện công việc xuất phát từ thiện chí, mong muốn giúp đỡ người có công việc. Do đó, khi người thực hiện công việc chết hoặc chấm dứt tồn tại đồng thời làm chấm dứt nghĩa vụ thực hiện công việc của họ mà không buộc người thừa kế, hay người đại diện phải tiếp nhận thực hiện công việc đó. Nó không giống như những nghĩa vụ mang tính bắt buộc và có thể chuyển giao như nghĩa vụ trả nợ, bồi thường thiệt hại,…

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư