Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng?

Thứ sáu, 17/11/2023, 02:22:31 (GMT+7)

Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chấp nhận giao kết hợp đồng là giai đoạn thứ hai của giao kết hợp đồng. GỌI NGAY tới số điện thoại 0908308123 để được tư vấn pháp luật MIỄN PHÍ và thuê luật sư giỏi cung cấp dịch vụ gia hạn visa Mỹ hoặc tìm hiểu các nội dung cần thiết thông qua bài viết dưới đây. 

Khi nhận được đề nghị, bên được đề nghị xem xét nội dung và trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng hoặc không. Điều 393 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chấp nhận giao kết hợp đồng như sau:

Điều 393. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên”.

1.Khái niệm

- Khoản 1 Điều 386 BLDS năm 2015 quy định: “Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị)”. Để nghị giao kết hợp đồng là giai đoạn đầu tiên của trình tự giao kết hợp đồng. Khi một người muốn thiết lập một hợp đồng thì phải thể hiện ý chí đó ra bên ngoài bằng một hàng vi cụ thể, để bên kia nhận biết được. Do đó, có thể hiểu đơn giản đề nghị giao kết hợp đồng là sự thể hiện ý chí của một người trước một người khác về mong muốn thiết lập một hợp đồng dân sự với người đó.
- Đề nghị là sự bày tỏ ý chí của bên đề nghị mong muốn giao kết hợp đồng với bên được đề nghị. Sau khi nhận được đề nghị, bên được đề nghị xem xét và quyết định đồng ý hoặc không đồng ý giao kết hợp đồng. Theo đó, có thể hiểu chấp nhận giao kết hợp đồng là trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Đề nghị chứa các nội dung cơ bản của hợp đồng, mà bên được đề nghị có thể nhận biết được. Việc chấp nhận toàn bộ nội dung đồng nghĩa với việc không có đề xuất sửa đổi bất kỳ điều khoản nào của đề nghị đó. 

2.Nội dung

2.1.Điều kiện

Căn cứ vào khái niệm chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mà pháp luật quy định, có thể nhận thấy để được công nhận là chấp nhận đề nghị thì sự bày tỏ ý chí của bên được đề nghị phải thỏa mãn điều kiện sau đây:
-Một là: về ý chí, phải biểu hiện sự chấp nhận của bên được đề nghị. Bên được đề nghị phải biểu thị sự “chấp nhận” của mình, tức là thể hiện ý chí mong muốn được giao kết hợp đồng với bên đề nghị. Ý chí là điều kiện cơ bản, là cơ sở để chủ thể thể hiện quan điểm của mình. Chỉ khi, bên được đề nghị có thiện chí giao kết hợp đồng thì mới được xem là chấp nhận đề nghị.
-Hai là: về nội dung, phải chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Về nguyên tắc, sau khi đề nghị được chuyển giao cho bên được đề nghị, thì bên này sẽ trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị này. Trong trường hợp đề nghị không được chấp nhận, thì hiệu lực của đề  nghị sẽ chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 391 BLDS năm 2015. Trong trường hợp bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì có thể xảy ra hai trường hợp là: chấp nhận một phần và chấp nhận toàn bộ. Theo đó, chấp nhận giao kết hợp đồng chỉ xảy ra với trường hợp bên được đề nghị chấp nhận toàn bộ nội dung đề nghị. Bởi chấp nhận giao kết hợp đồng là giai đoạn thứ hai của trình tự giao kết hợp đồng, cũng là giai đoạn cuối cùng. Khi các bên đã chấp nhận giao kết hợp đồng, tức đã thỏa thuận xong các điều khoản nội dung của hợp đồng và đi đến một thống nhất chung, việc còn lại chỉ là ký kết hợp đồng. Còn việc chỉ chấp nhận một phần nội dung hợp đồng, tức bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng kèm theo điều kiện và sửa đổi nội dung của đề nghị. Lúc này, quyền chấp nhận hay không lại thuộc về bên đưa ra đề nghị. Thực chất, đây vẫn đang trong giai đoạn đàm phán, thỏa thuận của các bên nhằm đưa ra một quyết định chung. Chỉ khi nào các bên đã thống nhất được ý kiến, và đi đến quyết định ký kết hợp đồng với nhau thì mới được xem là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. 
-Ba là: về thời hạn, đề nghị giao kết hợp đồng chỉ có hiệu lực trong một quãng thời gian nhất định. Theo đó, bên được đề nghị phải trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong thời hạn đó. Thời hạn này có thể do bên đề nghị ấn định hoặc là một khoản thời gian hợp lý. Đó là thời gian mà đề nghị có hiệu lực pháp luật, hết thời hạn này đề nghị sẽ chấm dứt hiệu lực, do đó, nếu bên được đề nghị mà trả lời sau khi thời hạn kết thúc thì sẽ được xem như đó là một đề nghị mới, và bên đề nghị ban đầu có quyền chấp nhận hoặc không.
-Bốn là: về hình thức, việc trả lời chấp nhận được thực hiện bằng lời nói, hành vi hoặc văn bản. Pháp luật không quy định bắt buộc việc trả lời chấp nhận phải thực hiện dưới hình thức nào, vì vậy, theo quy định tại Điều 119 BLDS năm 2015 thì hình thức của giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng văn bản, lời nói, hành vi. Nhưng dù là bằng hình thức nào, thì câu trả lời của bên được đề nghị cũng phải được thể hiện ra bên ngoài, để bên đề nghị nhận biết được thiện chí mong muốn giao kết hợp đồng với họ.

2.2.Sự im lặng của bên được đề nghị

Trong quá trình giao kết hợp đồng, ý chí của chủ thể phải được thể hiện ra bên ngoài, đó có thể là lời nói, hành vi, văn bản, để bên kia có thể dễ dàng nhận biết. Nhưng trên thực tế, chủ thể có quyền im lặng, tức họ không thể hiện rõ ý chí, quan điểm của mình. Trong trường hợp này, sự im lặng không được xem là đồng ý đề nghị giao kết hợp đồng. Lúc này, đề nghị giao kết hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 391 BLDS năm 2015, mà không đạt được kết quả giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, để phù hợp với mong muốn của các chủ thể, cũng như thói quen của họ, pháp luật cho phép sự im lặng được xem là đồng ý giao kết hợp đồng trong hai trường hợp:
-Một là: giữa các bên có thỏa thuận. Thỏa thuận của các bên luôn được pháp luật tôn trọng trong hầu hết các quan hệ dân sự, chỉ cần thỏa thuận đó không ảnh hưởng đến lợi ích của chủ thể khác hoặc của lợi ích cộng đồng, xã hội. 
-Hai là: thói quen đã được xác lập giữa các bên. Thói quen là sự lặp đi lặp lại giữa các chủ thể, theo đó, họ đã từng giao kết hợp đồng với nhau nhiều lần mà mỗi lần sự im lặng đều được các bên hiểu là  đồng ý. Quy định này nhằm hạn chế thủ tục cho các bên khi xác lập hợp đồng, mỗi lần có hợp đồng phát sinh lại thỏa thuận về việc im lặng đồng nghĩa với chấp nhận giao kết hợp đồng. 

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư