Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán tài sản?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:16 (GMT+7)

Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1.Căn cứ pháp lý

Trong hợp đồng mua bán tài sản, khi chuyển giao tài sản từ bên bán sang bên mua có thể sẽ mất  một khoản chi phí nhất định, đó là chi phí cho việc vận chuyển, đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu sẽ có thêm chi phí cho việc chuyển quyền sở hữu.  Những khoản chi phí này được xác định theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Điều 442 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán tài sản như sau: 

Điều 442. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
1. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo chi phí đã được công bố, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
3. Trường hợp không có căn cứ xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
4. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu”.

2.Nội dung

Chi phí vận chuyển là khoản tiền được chi trả cho việc vận chuyển tài sản đến địa điểm giao tài sản cho bên mua, đó có thể là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua hoặc một địa điểm bất kỳ do các bên thỏa thuận. Chi phí vận chuyển chỉ phát sinh đối với hợp đồng mua bán tài sản mà các bên có thoả thuận về thời gian, địa điểm giao nhận hàng, còn đối với những giao dịch mà các bên chuyển giao tài sản cho nhau ngay khi giao kết hợp đồng thì không cần phí vận chuyển. Ví dụ: khi mua hàng trực tiếp tại siêu thị tài sản được chuyển giao ngay cho bên mua nên không làm phát sinh việc vận chuyển hàng hóa, do đó, không có chi phí cho việc vận chuyển. Chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu là những chi phí phải bỏ ra để chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên bán sang bên mua. Khoản chi phí này chỉ phát sinh đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu như: quyền sử dụng đất, oto, tàu bay, tàu biển,…Ví dụ: chi phí cho việc chuyển quyền sử dụng đất là: lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, phí đo vẽ,…Còn đối với những tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu, quyền sở hữu tài sản của bên mua phát sinh từ thời điểm bên bán chỉ việc chuyển giao tài sản trực tiếp cho bên mua, nên sẽ không phát sinh chi phí cho việc đăng ký chuyển quyền sở hữu tài sản. 
Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy chi phí vận chuyển và chi phí cho việc chuyển quyền sở hữu được xác định như sau:
-Một là, do các bên thỏa thuận. Các bên trong hợp đồng mua bán được quyền thỏa thuận để xác định chi phí vận chuyển và chi phí khác liên quan đến quyền sở hữu. Tuy nhiên, đối với những đối tượng mua bán cụ thể và từng trường hợp trên thực tế mà pháp luật có ấn định chi phí này thì các bên phải tuân theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, đồng thời nếu để các bên tự do thỏa thuận thì sẽ tối đa lợi ích của họ khi tham gia giao kết hợp đồng. Pháp luật đứng trên lập trường vì lợi ích chung, không chỉ các bên trong hợp đồng mà còn vì lợi ích của cả cộng đồng, xã hội, vì vậy, việc ấn định chi phí trong một số trường hợp nhất định không phải hạn chế sự tự do của các chủ thể mà là biện pháp tối đa hóa lợi ích chung và cân bằng xã hội.  
-Hai là, các bên không có thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể, mà chi phí được xác định theo công bố, quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn từng ngành nghề. Quy định này nhằm bảo đảm tính công bằng trong việc xác định chi phí trong hợp đồng mua bán, tránh việc xâm phạm đến lợi ích của bên nào, vì chi phí được xác định trên cơ sở chung không có sự can thiệp ý chí của một bên trong quan hệ. 
-Ba là, các bên không có thỏa thuận, cũng không có quy định của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp này chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến chuyển quyền sở hữu được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng. Tiêu chuẩn này được xác định trên cơ sở chung của thị trường, phải đảm bảo không có sự can thiệp ý chí của một bên làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên kia.
Chủ thể phải chịu chi phí vận chuyển và chi phí cho việc chuyển quyền sở hữu được xác định như sau:
-Một là, theo thỏa thuận của các bên. Trên hết pháp luật vẫn luôn tôn trọng nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên. Các bên trong hợp đồng có thể tự do thỏa thuận bên mua hoặc bên bán phải chịu chi phí cho việc vận chuyển hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản, hoặc các bên cùng nhau chịu chi phí này. Trên cơ sở tự do thỏa thuận, thống nhất ý chí sẽ hạn chế mâu thuẫn của các bên trong việc đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Ví dụ: trường hợp sang tên nhà ở, quyền sử dụng đất, thì luật quy định bên mua, người nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí sang tên, tuy nhiên các bên vẫn có thể có thỏa thuận khác.
-Hai là, trường hợp các bên không có thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu. Bởi trong quan hệ vận chuyển hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản bên mua là bên có quyền. Theo đó, bên bán phải có trách nhiệm đảm bảo chuyển giao tài sản cho bên mua một cách trọn vẹn.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư