Chuyển giao nghĩa vụ là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:10 (GMT+7)

Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong quan hệ nghĩa vụ, nếu như bên có quyền có thể chuyển giao quyền yêu cầu cho bên thứ ba, thì bên có nghĩa vụ cũng có thể chuyển giao nghĩa vụ cho bên thứ ba thực hiện. Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ như sau:

Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”.

1.Khái niệm

-Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ với bên có quyền. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bên có nghĩa vụ không tự mình thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy, để các bên thuận lợi trong việc tiếp nhận và thực hiện nghĩa vụ, pháp luật đã cho phép bên có quyền được chuyển quyền yêu cầu cho bên thế quyền. Cùng với đó, BLDS cũng đồng thời ghi nhận quyền được chuyển giao nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Quy định như vậy nhằm cân bằng lợi ích của cả hai bên trong quan hệ. Theo đó, có thể hiểu chuyển giao nghĩa vụ là sự thỏa thuận của bên có nghĩa vụ và bên thứ ba trong đó bên có nghĩa vụ sẽ chuyển giao nghĩa vụ đó cho bên thứ ba. Khi nghĩa vụ được chuyển giao thì bên thứ ba được gọi là là bên thế nghĩa vụ. Quan hệ giữa bên có nghĩa vụ và bên có quyền chấm dứt, làm phát sinh quan hệ mới là quan hệ giữa bên thế nghĩa vụ và bên có quyền, bên thế nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ với bên có quyền. Ví dụ: A vay B 50 triệu đồng, thời hạn là 01 năm. Vì C mua xe của A mới trả được một nửa và vẫn còn nợ lại 50 triệu, nên A đã chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho B sang C. Theo đó, đáng lẽ C phải trả nợ cho A và A phải trả nợ cho B, nhưng A đã chuyển giao nghĩa vụ cho C. Lúc này, người C phải thực hiện nghĩa vụ không phải là A mà là B, đồng thời A cũng không còn nghĩa vụ trả nợ cho B, mà là C. Quan hệ nghĩa vụ giữa A và B, C và A chấm dứt, làm phát sinh quan hệ giữa C và B.

2.Thủ tục

-Khi nghĩa vụ được chuyển giao, thì quan hệ nghĩa vụ giữ bên có nghĩa vụ và bên có quyền chấm dứt, làm phát sinh quan hệ mới là quan hệ giữa bên thế nghĩa vụ và bên có quyền. Chuyển giao nghĩa vụ cần có sự thỏa thuận giữa các bên là bên có nghĩa vụ, bên thế nghĩa vụ và bên có quyền. Khác với chuyển giao quyền yêu cầu, chỉ cần có sự thỏa thuận giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao, mà không cần sự đồng ý của bên có quyền. Thì trong chuyển giao nghĩa vụ cần thiết phải có sự đồng ý của bên có quyền thì việc chuyển giao mới được tiến hành hay không. Quy định này là phù hợp và cần thiết bởi lẽ, nếu trong chuyển giao quyền yêu cầu bên có nghĩa luôn phải thực hiện cùng một nghĩa vụ như nhau dù người tiếp nhận là ai, thì trong chuyển giao nghĩa vụ bên có quyền còn phải xem xét đến khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ. Tức, người nhận chuyển giao nghĩa vụ có thể là người không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ như vậy thì sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của bên có quyền. Ví dụ: pháp luật quy định những người dưới 18 tuổi không được thực hiện những hành vi nhất định, nhưng nếu bên có nghĩa vụ chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ dưới 18 tuổi, thì đương nhiên nghĩa vụ sẽ không thể thực hiện, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên có quyền. Bởi trong quan hệ chuyển giao quyền, nghĩa vụ, bên chuyển giao sau khi đã chuyển giao xong thì đồng nghĩa với việc giải phóng mình khỏi quan hệ với bên còn lại. Lúc này, nếu bên thế nghĩa vụ không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ thì bên có quyền cũng không thể đòi bên chuyển giao nghĩa vụ thực hiện thay. Chính vì vậy, việc chuyển giao nghĩa vụ cần thiết phải có sự đồng ý của bên có quyền.

3.Phạm vi

Các bên có thể tự do chuyển giao nghĩa vụ cho bên thứ ba, tuy nhiên trừ các trường hợp sau:
-Nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ. Tương tự với chuyển giao quyền yêu cầu, pháp luật quy định chuyển giao nghĩa vụ không được thực hiện trong trường hợp nghĩa vụ đó có liên quan đến nhân thân của bên có nghĩa vụ. Nghĩa vụ có liên quan đến nhân thân có thể kể đến như: nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,…Đây là quyền tài sản gắn liền với nhân thân của người có quyền không thể định giá được. Nghĩa vụ cấp dưỡng là liên quan đến nhân thân của bên có nghĩa vụ, thể hiện tình cảm gia đình, đó là nét đẹp đạo đức tồn tại lâu đời cần được duy trì và phát triển. Vì vậy, nếu chuyển giao nghĩa vụ cho người khác thì nó không còn đúng với bản chất mà pháp luật hướng đến nữa. Khoản 1 Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình cũng quy định: “Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này”. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác”. Thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín chỉ mang tính chất an ủi, làm dịu đi nỗi đau mất mát về tinh thần, đồng thời để bên có nghĩa vụ nhận ra hành vi sai trái của mình để sửa lỗi. Vì vậy, việc chuyển giao nghĩa vụ cho người khác trong trường hợp này cũng không thể thực hiện.
-Pháp luật quy định không được chuyển giao. Tùy thuộc và đối tượng, tính chất của quan hệ nghĩa vụ mà pháp luật quy định trong một số trường hợp nghĩa vụ không được phép chuyển giao cho người khác thực hiện thay. Ví dụ: Khoản 2 Điều 517 BLDS năm 2015 quy định: “Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ”.
-Không có sự đồng ý của bên có quyền. Như đã phân tích ở trên, việc chuyển giao nghĩa vụ được xác lập dựa trên cơ sở sự đồng ý của bên có quyền. Nếu không có sự đồng ý của bên có quyền, thì chuyển giao nghĩa vụ không được thực hiện.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư