Đặt cọc là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:05 (GMT+7)

Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền, kim khí quý, đá quý, vật có giá trị trong một thời hạn để bảo đảm giao kết, thực hiện hợp đồng.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trước khi giao kết hợp đồng, các bên đã thỏa thuận, đàm phán về nội dung cơ bản của hợp đồng để chuẩn bị cho việc giao kết. Tuy nhiên, vì nguyên nhân chủ quan, hoặc khách quan mà một bên không thực hiện giao kết hợp đồng như đã thỏa thuận. Hoặc một bên vì lý do nào đó mà vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại cho bên kia. Do đó, biện pháp bảo đảm “đặt cọc” ra đời, với mục đích đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đặt cọc như sau:

Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

1.Khái niệm

Từ xa xưa, tùy vào giá trị của từng giao dịch dân sự mà các chủ thể đặt trước một khoản tiền để làm tin với nhau. Dần dần, với sự phát triển của xã hội và giao lưu dân sự, đã làm cho biện pháp này không chỉ dừng lại ở việc đặt tiền. Người ta, đã dùng các loại tài sản khác có giá trị để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy tài sản đặt cọc khá đa dạng và phong phú, cụ thể: tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác. Như vậy, đặt cọc là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, một bên giao cho bên kia một tài sản trong một thời hạn nhất định nhằm xác nhận các bên đã thống nhất sẽ giao kết một hợp đồng hoặc đã giao kết một hợp đồng và buộc các bên phải thực hiện đúng nội dung đã cam kết[1]. Ví dụ: A thỏa thuận thuê nhà của B bắt đầu từ tháng tới. Để chắc chắn rằng A sẽ thuê nhà của B, A phải đặt cọc trước cho B nửa tháng tiền nhà.
Trong quan hệ đặt cọc, tùy theo thỏa thuận mà bên này hoặc bên kia là người đặt cọc. Bên đặt cọc là bên  dùng tiền, hoặc vật có giá trị giao cho bên kia giữ để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện đúng hợp đồng. Ngược lại, bên nhận tiền hoặc tài sản là bên nhận đặt cọc. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà mục đích của việc đặt cọc là để đảm bảo giao kết hợp đồng hay đảm bảo thực hiện hợp đồng, hoặc có thể là cả hai lý do trên.

2.Nội dung

Khi các bên xác lập quan hệ đặt cọc, thì sẽ xảy ra 04 trường hợp: bên đặt cọc thực hiện đúng mục đích đặt cọc, hoặc bên đặt cọc không thực hiện mục đích đặt cọc đã thỏa thuận, và bên nhận đặt cọc từ chối thực hiện, giao kết hợp đồng. Mỗi trường hợp dẫn đến những hệ quả khác nhau, cụ thể:
-Một là, bên đặt cọc đã thực hiện đúng mục đích đặt cọc. Bên đặt cọc đã giao kết hợp đồng hoặc đã thực hiện đúng hợp đồng. Lúc này, biện pháp đặt đọc xem như đã hoàn thành, và bên nhận đặt cọc có nghĩa vụ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc. Nếu trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm mà bên đặt cọc là bên có nghĩa vụ trả tiền, thì tài sản đặt cọc không cần trả lại mà được coi như khoản tiền thanh toán trước. Như ví dụ ở trên, vì A là bên có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà hàng tháng cho B, nên số tiền mà A đã đặt cọc sẽ được trừ vào tiền thuê nhà. 
-Hai là, bên đặt cọc từ chối thực hiện mục đích đặt cọc. Đặt cọc là để đảm bảo cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng, vì vậy nếu bên đặt cọc lại từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. 
-Ba là, bên nhận đặt cọc từ chối thực hiện việc giao kết, thực hiện hợp đồng. Bên nhận đặt cọc có thể vì lý do nào đó mà từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng, thì phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác).
Như vậy, xử lý tài sản đặt cọc chỉ áp dụng nếu có một trong hai bên không thực hiện các điều khoản đã cam kết hoặc không thực hiện hợp đồng. Tức là, nếu có một bên thực hiện không đúng hoặc không thực hiện đầy đủ hợp đồng thì tài sản đặt cọc không đương nhiên thuộc về bên bị vi phạm. Tài sản đó có thể được dùng để thanh toán nghĩa vụ còn lại do thực hiện không đúng, không đầy đủ hợp đồng và còn phụ thuộc vào sự thỏa thuận khác của các bên.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

[1]Đại học luật Hà Nội,(2017), “Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam tập II”,Nxb.Công an nhân dân

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư