Đình chỉ thi hành án trong tường hợp nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:07 (GMT+7)

Đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan ngừng hẳn việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong công tác thi hành án dân sự, đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan ngừng hẳn việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.

1. Khái niệm đình chỉ thi hành án dân sự

"Đình chỉ" có nghĩa là chấm dứt, không tiếp tục một công việc nhất định. Trong thi hành án dân sự, khái niệm "đình chỉ thi hành án" được hiểu là việc cơ quan Thi hành án dân sự, cụ thể là Thủ trưởng cơ quan bằng một quyết định cụ thể làm chấm dứt một quan hệ thi hành án cụ thể hay nói cách khác là chấm dứt vai trò của Chấp hành viên đối với việc thi hành án đó khi có một trong các căn cứ do pháp luật quy định. Tuy nhiên, cần lưu ý trong một số trường hợp, việc đình chỉ thi hành án chỉ làm chấm dứt một quan hệ pháp luật THA mà không làm thay đổi hay chấm dứt các quyền, nghĩa vụ đã được ấn định trong bản án, quyết định.

Về cơ sở pháp lý, đình chỉ thi hành án dân sự được quy định tại Điều 50 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, sau đây gọi tắt là Luật thi hánh án dân sự.

2. Các trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự

Khoản 1 Điều 50 Luật thi hành án dân sự quy định: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:

2.1. Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế

Trong trường hợp này, đặc thù của loại nghĩa vụ của người phải thi hành án là được pháp luật quy định nghĩa vụ đó chỉ gắn với người phải thi hành án mà không ai được thực hiện thay vì vậy dù người phải thi hành án chết có để lại di sản đi nữa thì cũng không có giá trị gì,

2.2. Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế

- Pháp luật đã có quy định quyền và lợi ích của người được thi hành án theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người khác

- Quyền và lợi ích của người được thi hành án có thể chuyển giao cho người khác nhưng lại không có người thừa kế thụ hưởng quyền này.

2.3. Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba

- Đương sự có thoả thuận bằng văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba

- Đương sự có thoả thuận bằng văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba

2.4. Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật thi hành án dân sự

2.5. Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác

- Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể

- Tổ chức sau khi đã giải thể không còn tài sản

- Nghĩa vụ của tổ chức đã bị giải thể theo quy định của pháp luật không được chuyển giao cho tổ chức khác

2.6. Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án

2.7. Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án

2.8. Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.

3. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án

Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thi hành án

Có thể thấy theo quy định tại Điều 50 Luật thi hành án dân sự thì việc ra quyết định đình chỉ thi hành án dân sự khi có một trong các căn cứ đã được quy định là trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, nhưng có những vụ việc do chấp hành viên khác tổ chức thi hành thì vấn đề đặt ra là chấp hành viên đó phải có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Thủ trưởng để ban hành quyết định đình chỉ thi hành án dân sự đúng với thời hạn đã được quy định là 5 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án. Tuy nhiên, để việc tham mưu được hiệu quả và đúng quy định, đòi hỏi chấp hành viên phải làm tốt công tác xác minh một cách đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được những thông tin cần thiết còn phải nắm rõ về trình tự, thủ tục xử lý các thông tin đó trước khi đề xuất Thủ trưởng đơn vị ra quyết định đình chỉ thi hành án.

Có thể nói, đình chỉ thi hành án là một trong những cơ chế kết thúc việc thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, nó chấm dứt một phần hoặc toàn bộ quan hệ thi hành án dân sự, vai trò của Chấp hành viên đối với nghĩa vụ đã có quyết định đình chỉ thi hành cũng chấm dứt.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thi hành án dân sự

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư