Giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:10 (GMT+7)

Bài viết trình bày về giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo Điều 27 Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 quy định về giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ như sau:

“Điều 27. Giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ

1. Giá công nghệ chuyển giao do các bên thỏa thuận.

2. Việc thanh toán được thực hiện bằng phương thức sau đây:

a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa;

b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh;

d) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần;

đ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận;

e) Phương thức thanh toán khác do các bên thỏa thuận.

3. Giá công nghệ chuyển giao phải được kiểm toán và thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và giá trong trường hợp sau đây:

a) Giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước;

b) Giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con;

c) Giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

1. Giá chuyển giao công nghệ

Giá của công nghệ được chuyển giao là phần giá trị được quy đổi thành tiền mà bên nhận chuyển giao công nghệ phải trả cho bên chuyển giao. Về nguyên tắc, giá của công nghệ sẽ do các bên thỏa thuận trên cơ sở bình đẳng và tuân thủ quy luật thị trường. Dưới giác độ lý thuyết, khả năng thương lượng về giá cả phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau đây:

Một là, tính tiên tiến của công nghệ. Công nghệ càng tiên tiến thì chi phí nghiên cứu càng cao, rủi ro đối với tổ chức tiến hành nghiên cứu càng lớn, do vậy giá công nghệ có xu hướng tăng cao.

Hai là, phạm vi chuyển giao công nghệ. Việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ thường có giá cả cao hơn việc chỉ chuyển giao quyền sử dụng công nghệ ấy. Việc độc quyền sử dụng công nghệ cũng sẽ làm giá thanh toán tăng lên so với việc không có được sự độc quyền.

Ba là, khả năng làm chủ công nghệ được chuyển giao của bên nhận chuyển giao. Trong trường hợp bên nhận chuyển giao đã có những kinh nghiệm, khả năng tiếp nhận và sử dụng nhất định đối với công nghệ được chuyển giao sẽ góp phần làm cho giá chuyển giao thấp hơn so với các trường hợp chuyển giao khác do việc giảm khối lượng các công việc, phạm vi trách nhiệm của bên chuyển giao trong hỗ trợ, đào tạo bên nhận chuyển giao để tiếp nhận công nghệ.

Bốn là, vai trò, tầm quan trọng của công nghệ đối với bên nhận công nghệ. Công nghệ càng có vai trò, vị trí quan trọng đối với bên nhận công nghệ thì sẽ có giá chuyển giao càng cao.

2. Phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ

Các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận thanh toán theo một hoặc một số phương thức sau đây:

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ quy định:

“a. Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa trong đó bao gồm cả hình thức trả được tính theo từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra từ công nghệ chuyển giao;”

Theo phương thức này, hai bên xác định giá thanh toán bằng một khoản tiền hoặc một lượng hàng hóa nhất, được chia ra để trả gọn một lần hay một số lần vào các thời điểm nhất định theo thỏa thuận, thông thường là các thời điểm kết thúc từng giai đoạn của quá trình chuyển giao công nghệ.

“b. Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp.

Trường hợp góp vốn bằng công nghệ có sử dụng vốn nhà nước (công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) phải thực hiện thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật;”

Nếu bên giao và bên nhận công nghệ thỏa thuận góp vốn bằng giá trị của công nghệ vào dự án đầu tư hoặc vào vốn góp của doanh nghiệp thì các bên phải lập hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó toàn bộ giá trị công nghệ của bên giao được quy đổi thành một số tiền nhất định trong tổng vốn đầu tư của bên nhận hoặc vốn điều lệ của doanh nghiệp. Sau khi bên giao đã thực hiện đầy đủ nội dung chuyển giao công nghệ theo quy định trong hợp đồng thì hai bên phải lập biên bản nghiệm thu để xác nhận bên giao đã hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao. Khi đó, giá trị công nghệ mới được tính vào vốn góp của dự án đầu tư hoặc vốn góp vào doanh nghiệp. Hình thức thanh toán này hiện nay được thực hiện khá phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

“c) Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh.

Giá bán tịnh được xác định bằng tổng giá bán sản phẩm, dịch vụ mà trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao (tính theo hóa đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có); chi phí mua bán các thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu, mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo;”

Phương thức thanh toán này có ưu điểm là phù hợp với khả năng quản lý chi phí của bên nhận, nhưng lại có nhược điểm là bên giao có thể không kiểm soát được chi phí của bên nhận, do đó bên nhận có thể khai tăng chi phí để giảm giá bán tịnh. Chính vì vậy, phương thức thanh toán này thông thường được áp dụng trong trường hợp bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao có những mỗi liên hệ nhất định, như chuyển giao công nghệ giữa công ty mẹ với công ty con.

“d) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần.

Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;”

Doanh thu thuần là doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, tính theo hóa đơn bán hàng trừ đi thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có). Doanh thu có thể được xác định trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ: theo tháng hoặc theo năm. Cách tính theo doanh thu thuần có ưu điểm là bên giao không phải quan tâm đến chi phí của bên nhận, nhưng có nhược điểm là sẽ bị thiệt nếu chi phí sản xuất được tiết kiệm hoặc sẽ không được trả tiền nếu bên nhận không bán được hàng.

“đ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế.

Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường. Các bên cũng có thể thỏa thuận thanh toán theo phần trăm lợi nhuận sau thuế;”

Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí sản xuất. Phương thức này ưu điểm là có thể hạn chế được các nhược điểm của cả hai phương thức trên, nhưng lại có một nhược điểm khác là có thể bên bán không thu được tiền do bên mua không có lợi nhuận.

“e) Kết hợp hai hoặc các phương thức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này hoặc các hình thức thanh toán khác bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ”

Trường hợp công nghệ chuyển giao (công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước, việc định giá thực hiện dựa trên tư vấn thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công nghệ chuyển giao giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con và các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế, việc kiểm toán giá thực hiện thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

Như vậy, pháp luật hiện hành quy định về giá cả và phương thức thanh toán đã thể hiện sự phù hợp với thực tiễn, tôn trọng sự tự do thỏa thuận của các bên. Các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận nhiều phương thức thanh toán kết hợp sao cho phù hợp nhất với mong muốn và khả năng kiểm soát rủi ro của mình.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về công nghệ và chuyển giao công nghệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư