2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng có đền bù, theo đó, bên cho thuê được hưởng một khoản tiền từ bên thuê gọi là tiền thuê tài sản. Tùy vào từng hợp đồng cụ thể mà khoản tiền này không giống nhau. Điều 473 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về giá thuê như sau:
“Điều 473. Giá thuê
1. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê”
Thông thường, khi muốn sử dụng một tài sản nào đó, các chủ thể phải bỏ ra một khoản tiền nhất định để mua tài sản đó. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng tài sản để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng không chỉ dừng lại ở những tài sản có giá trị nhỏ. Với một khoản chi phí có hạn nhưng vẫn mong muốn sử dụng tài sản có giá trị cao, thì thuê tài sản là phương án thiết yếu và tiện lợi nhất. Việc thuê tài sản không chỉ giúp chủ thể tận dụng được công suất của tài sản cần thiết mà còn tránh gây lãng phí và thuận tiện. Hợp đồng cho thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê tài sản thường được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các chủ thể trong đời sống. Trong hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên thuê trong một thời hạn nhất định. Khi hết thời hạn đó, bên thuê phải trả lại tài sản và một khoản tiền nhất định gọi là tiền thuê do các bên thỏa thuận. Tiền thuê tài sản được xác định dựa trên giá thuê nhân với thời gian thuê. Theo đó, có thể hiểu giá thuê là số tiền mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê tài sản trong một khoảng thời gian được xác định theo đơn vị tính thời gian như giờ, ngày, tuần, tháng, năm,…
Căn cứ vào quy định trên, giá thuê được xác định như sau:
-Một là, theo thỏa thuận của các bên. Thông thường, khi xác lập hợp đồng cho thuê tài sản các bên sẽ thỏa thuận về giá thuê và ghi nhận trong nội dung của hợp đồng. Trên thực tế, giá thuê thường do bên cho thuê đưa ra, sự đồng ý hoặc không đồng ý của bên thuê được xem là thỏa thuận. Nếu bên thuê đồng ý thì xem như đã thỏa thuận và thống nhất giá thuê đó. Giá thuê được định giá dựa trên đối tượng của thuê. Nếu tài sản thuê có giá trị lớn, khi sử dụng đem lại nhiều lợi ích cho bên thuê thì giá thuê sẽ cao. Đối với một số tài sản pháp luật có quy định về khung giá cho thuê, thì khi thỏa thuận về giá thuê tài sản đó các bên phải xác định theo phạm vi khung giá mà pháp luật quy định.
-Hai là, do người thứ ba xác định. Người thứ ba xác định giá thuê là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào được bên thuê và bên cho thuê thống nhất lựa chọn. Do đó, người thứ ba có thể là người có chuyên môn hoặc không. Bên thứ ba xác định giá thuê căn cứ trên giá thị trường, đối tượng của tài sản hoặc trong phạm vi khung giá thuê nếu pháp luật quy định. Thông thường, trường hợp này ít được sử dụng.
-Ba là, các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng. Nếu các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thuê và địa điểm giao kết hợp đồng. Giá thị trường được hiểu là mức giá thuê đối với tài sản cùng loại trong cùng phạm vi lãnh thổ ở mức độ cho phép và phù hợp.
Giá thuê có vai trò quan trọng trong hợp đồng cho thuê tài sản, xác định giá thuê là cơ sở để xác định tiền thuê tài sản.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh