2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:
“Điều 401.Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật”
Căn cứ vào quy định trên có thể thấy thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định vào một trong ba thời điểm sau:
-Một là, thời điểm giao kết hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng chính là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khi các bên không có thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định khác. Theo quy định tại Điều 400 BLDS năm 2015, thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng tức là thời điểm bên đề nghị nhận được câu trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của bên được đề nghị. Pháp luật quy định thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo phương thức, hình thức giao kết hợp đồng, cụ thể:
1.Hợp đồng được thỏa thuận trực tiếp bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
2.Hợp đồng được giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
3.Nếu hợp đồng giao kết bằng thư tín, qua bưu điện thì hợp đồng được giao kết vào ngày bên đề nghị nhận được thư trả lời chấp nhận của bên được đề nghị.
4.Nếu các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
5.Hợp đồng được giao kết bằng phương tiện tử thì việc giao kết phải tuân theo quy định đặc thù của pháp luật về giao dịch điện tử.
-Hai là, thời điểm do các bên thỏa thuận. Về cơ bản, hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết. Tuy nhiên, pháp luật cho phép các bên có thể thỏa thuận về thời hạn có hiệu lực của hợp đồng mà không cần phụ thuộc vào thời điểm giao kết hợp đồng. Quy định này dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận. Vì các bên có quyền tự do thỏa thuận nội dung của hợp đồng, nên cũng có quyền thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Thỏa thuận của các bên về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng phải tuân thủ theo nguyên tắc chung như: không được trái với bản chất của hợp đồng, không được trái pháp luật,…
-Ba là, thời điểm luật liên quan có quy định khác. Trong trường hợp đặc biệt, do tính chất đặc thù của hợp đồng cần có sự kiểm soát chặt chẽ về hiệu lực và bảo vệ các bên, pháp luật ấn định thời điểm có hiệu lực cụ thể cho hợp đồng bắt buộc các bên phải tuân theo. Ví dụ: theo quy định tại Điều 148 Luật sở hữu trí tuệ năm 2019 quy định thời hạn có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là:
“Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.
4. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt”.
Riêng đối với hợp đồng bảo đảm, hiệu lực được xác định theo quy định tại 22 nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày 19/03/2021 quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, cụ thể:
“Điều 22. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
4. Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm”.
-Kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực các bên phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ như đã thỏa thuận. Có thể thấy, thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên bị ràng buộc bởi quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận với nhau, theo đó, nếu một bên có hành vi vi phạm những nội dung này thì phải chịu trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng. Trong thời gian hợp đồng đang có hiệu lực các bên vẫn có thể thỏa thuận sửa đổi, hoặc hủy bỏ. Hợp đồng cũng có thể bị sửa đổi, hủy bỏ theo quy định pháp luật. Quy định này nhằm linh hoạt cho các bên trong việc sửa đổi nội dung hợp đồng cho phù hợp với lợi ích và xu thế chung của nền kinh tế thị trường. Đồng thời cũng ràng buộc các bên thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Hiệu lực của hợp đồng là giá trị pháp lý của hợp đồng làm căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, mang tính pháp lý ràng buộc các bên tham gia hợp đồng phải tôn trọng và thi hành đúng, đầy đủ nghĩa vụ đã thỏa thuận. Ngoài ra, xác định được thời điểm có hiệu lực của hợp đồng còn có ý nghĩa trong việc phân loại hợp đồng, xác định được hiệu lực đối kháng với người thứ ba,…Vì vậy, xác định hiệu lực hợp đồng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là yếu tố không thể thiếu của hợp đồng.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh