2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Trong sản xuất, kinh doanh để công việc được tiến hành hiệu quả các cá nhân, pháp nhân có thể hợp tác, liên kết với nhau. Việc các chủ thể liên kết cùng nhau sản xuất, kinh doanh cùng một ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh được thể hiện thông quan hợp đồng hợp tác. Điều 504 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hộ đồng hợp tác như sau:
“Điều 504. Hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản”
Khi hợp tác kinh doanh hoặc cùng thực hiện một công việc nhất định, các chủ thể cần giao kết một hợp đồng làm cơ sở để xác định tư cách thành viên của hội đồng hợp tác. Hợp đồng hợp tác ra đời dựa trên cơ sở đó. Căn cứ vào quy định trên, hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi ích và cùng chịu trách nhiệm. Trên cơ sở nội dung của hợp đồng hợp tác có thể xác định được quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi thành viên.
Hợp đồng hợp tác ra đời dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên. Điều này hoàn toàn giống với những hợp đồng dân sự khác, đều là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các bên tham gia. Chính vì vậy mà những nội dung của hợp đồng như đối tượng, mục đích, quyền và nghĩa vụ của các bên,…đều được thống nhất dựa trên ý chí của các chủ thể tham gia. Đặc trưng của hợp đồng hợp tác là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia không đối lập với nhau. Bởi bản chất của hợp đồng này là liên kết, hợp tác với nhau cùng thực hiện một công việc, nên quyền và nghĩa vụ của các bên tương đương nhau.
Các chủ thể tham gia phải thỏa thuận cụ thể về công việc cùng hợp tác, cách thức chia sẻ lợi ích cũng như cơ chế chịu trách nhiệm đối với các chủ thể tham gia hợp đồng. Quá trình thực hiện công việc, chia sẻ lợi ích, chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại phát sinh trong quá trình thực hiện công việc tuân thủ theo các nguyên tắc đã thỏa thuận. Mục đích hợp đồng hướng đến là cùng thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
Chủ thể tham gia hợp đồng là các cá nhân, pháp nhân cùng đóng góp tài sản hoặc công sức. Pháp luật cho phép mọi chủ thể có đầy đủ điều kiện luật định đều có thể tham gia vào hợp đồng hợp tác. Các chủ thể tham gia cùng đóng góp công sức, tài sản để thực hiện công việc nhằm hưởng lợi ích chung. Chính vì vậy, mà hợp đồng hợp tác có sự tham gia của nhiều bên. Thông thường, trong các hợp đồng như mua bán tài sản, cho thuê tài sản,…thường phát sinh với hai chủ thể. Tuy nhiên, trong hợp đồng hợp tác, các bên tham gia dưới hình thức góp sức, liên kết với nhau để cùng nhau thực hiện sản xuất, kinh doanh. Vậy nên số chủ thể tham gia không bị giới hạn, có thể là hai chủ thể hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào quy mô của công việc cần thực hiện.
Pháp luật quy định hình thức hợp đồng hợp tác bắt buộc phải được lập thành văn bản. Hợp đồng được xây dựng trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tập hợp nguồn lực cùng nhau sản xuất, kinh doanh. Với sự tham gia của nhiều chủ thể, mỗi chủ thể đảm nhiệm những công việc khác nhau. Vì vậy, việc lập hợp đồng thành văn bản làm cơ sở để xác định tư cách thành viên của hợp đồng hợp tác. Tránh việc xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng. Đây là cơ sở pháp lý để xác định quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Pháp luật chỉ quy định hợp đồng phải được lập thành văn bản, vậy nên, hợp đồng có thể phải công chứng, chứng thực hoặc không tùy vào thỏa thuận của các bên. Điều này cũng đồng nghĩa với việc hợp đồng hợp tác được giao kết dưới hình thức khác không phải bằng văn bản đều sẽ bị xem là vô hiệu.
Hợp đồng hợp tác là một dạng hợp đồng dân sự có các đặc điểm sau:
-Một là, hợp đồng hợp tác là hợp đồng ưng thuận. Vì đối tượng của hợp đồng là các cam kết mà các bên đã thỏa thuận, cho nên hợp đồng hợp tác mang tính chất ưng thuận. Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh khi các bên thỏa thuận xong nội dung chính của hợp đồng. Căn cứ theo quy định về hình thức của hợp đồng hợp tác bắt buộc phải được lập thành văn bản, mà có thể xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên giao kết hợp đồng. Quy định này phù hợp với tính chất ưng thuận của hợp đồng. Thời điểm các bên thỏa thuận xong, thống nhất được nội dung của hợp đồng thì hợp đồng được giao kết, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
-Hai là, hợp đồng hợp tác là hợp đồng song vụ. Các bên trong hợp đồng hợp tác đều có quyền và nghĩa vụ với nhau. Quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Tính chất song vụ được thể hiện ở việc, mặc dù quyền và nghĩa vụ của các bên không đối lập nhau, nhưng tất cả các chủ thể khi tham gia hợp đồng đều có nghĩa vụ và quyền nhất định.
-Ba là, hợp đồng hợp tác là hợp đồng không có đền bù. Tính chất đền bù của hợp đồng thường thể hiện ở việc khi một bên thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của bên kia thì sẽ được nhận lại phần lợi ích tương ứng. Tính chất hợp tác, liên kết và không đối lập nhau trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên là cơ sở để xác định đây là hợp đồng không có đền bù. Khi giao kết hợp đồng, các bên phải đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc thỏa thuận và trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thu được lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ngược lại, nếu bị thua lỗ thì các thành viên đều phải gánh chịu theo phần tài sản đã đóng góp.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh