Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:03 (GMT+7)

Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố là những việc mà chủ thể phải thực hiện để bảo vệ quyền, lợi ích của bên cầm cố.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1.Căn cứ pháp lý

Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố là những việc mà chủ thể phải thực hiện để bảo vệ quyền, lợi ích của bên cầm cố. Điều 313 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau:

Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác”

2.Nội dung

Bên nhận cầm cố là bên nhận tài sản từ bên cầm cố để bảo đảm cho quyền và lợi ích của mình trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố bao giờ cũng là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố đó. Theo đó trong quan hệ cầm cố bên nhận cầm cố có nghĩa vụ như sau:
-Bảo quản, giữ gìn tài sản. Tài sản cầm cố là tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố, tài sản có giá trị nhất định có thể lớn hơn, bằng, hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Bên nhận cầm cố thực hiện nắm giữ tài sản cầm cố trong khoảng thời gian mà nghĩa vụ được bảo đảm chưa được thực hiện, đó là đặc điểm chính của biện pháp cầm cố. Quy định này đặt ra vấn đề bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố của bên nhận cầm cố. Vì thời gian cầm giữ tài sản có thể dài hoặc ngắn tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên, trong quãng thời gian đó phải đảm bảo rằng tài sản không bị mất giá trị ban đầu của nó. Quy định như vậy nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên có quyền với tài sản cầm cố, đồng thời, bảo vệ quyền chủ sở hữu tài sản của bên cầm cố. Do đó, nếu có thiệt hại xảy ra đối với tài sản bảo, như hư hỏng, mất, thất lạc thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại. 
-Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Việc bán, tặng cho, trao đổi, sử dụng tài sản chính là quyền định đoạt, quyền sử dụng tài sản. Mà quyền định đoạt và quyền sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu tài sản, chỉ có chủ sở hữu tài sản mới được thực hiện. Trong khi đó, bên nhận cầm cố chỉ nắm giữ tài sản tức chỉ có quyền chiếm hữu tài sản trong một quãng thời gian nhất định nhằm đảm bảo cho việc thwucj hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Do đó, họ không có quyền được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố. Trước khi tài sản bảo đảm bị xử lý để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, thig bên cầm cố vẫn là chủ sở hữu của tài sản và chỉ họ mới có quyền sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình.
-Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố. Cũng như quy định ở trên, việc cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố là quyền sử dụng, định đoạt tài sản mà chỉ chủ sở hữu tài sản mới có thể thực hiện. Với tính chất của biện pháp cầm cố tài sản, bên nhận cầm cố chỉ có quyền chiếm hữu tài sản cầm cố. Tuy  nhiên, bên cầm cố với tư cách là chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình có thể đồng ý để bên nhận cầm cố cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố. Như vậy, bên nhận cầm cố có quyền thực hiện các hành vi trên nếu có thỏa thuận và sự đồng ý của bên cầm cố. 
-Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Cầm cố chỉ là một nghĩa vụ phụ được đặt ra bên cạnh nghĩa vụ chính, để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ chính. Do đó, khi nghĩa vụ chính chấm dứt thì nghĩa vụ cầm cố cũng chấm dứt, theo đó, bên nhận cầm cố phải trả lại cho bên cầm cố tài sản và các giấy tờ liên quan. Thông thường, tài sản cầm cố là vật đặc định, do đó, bên nhận cầm cố phải trả đúng vật đó và đúng với tình trạng ban đầu. Nếu tài sản là vật cùng loại, bên nhận cầm cố phải trả đúng số lượng, chất lượng, tài sản. Trường hợp này chỉ xảy ra khi nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ. Trong trường hợp hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ chính, mà bên có nghĩa vụ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó, theo quy định tại điều 312 BLDS năm 2015 thì bên cầm cố có thể thay thế tài sản bảo đảm, tức thay thế tài sản cầm cố ban đầu bằng tài sản cầm cố khác có giá trị tương đương. Trong trường hợp này nếu bên nhận bảo đảm đồng ý với với thay thế đó, thì bên nhận bảo đảm có trách nhiệm trả lại cho bên cầm cố tài sản cầm cố ban đầu, và nhận tài sản cầm cố mới. 
Trên đây là quy định của pháp luật về nghĩa vụ của bên nhận cầm cố trong quan hệ cầm cố tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư